Luyện tập kết hợp các thao tác lập luận 11

Cúng cố những tri thức và kĩ năng cơ bản về Các thao tác lập luận phân tích và so sánh. Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận về một hiện tượng, một vấn để gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học.1. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.Chớ tự kiêu tự đại. Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình. Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ. Sông to, bể rộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng của nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn thì một chút nước cũng đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén, cái đĩa cạn.[Hồ Chí Minh, Cần kiệm liêm chính] – Đoạn trích trên sử dụng những thao tác lập luận nào ? – Phân tích mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích. – Anh [chị] rút ra được kết luận gì về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn [một bài] văn nghị luận ? 2. Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn bàn về vẻ đẹp của một bài thơ [bài văn]: a]. Hãy coi phần văn bản anh [chị] sẽ viết là một bộ phận của một bài văn hoàn chỉnh và cho biết: – Chủ đề của bài văn ấy là gì? – Để làm sáng tỏ chủ đề ấy, cần phải nêu những luận điểm cụ thể nào ? Hãy sắp xếp những luận điểm đó thành một dàn ý rành mạch, hợp lí.- Đoạn văn anh [chị] dự định viết sẽ làm sáng tỏ luận điểm nào ? Luận điểm ấy nằm ở phần nào trong dàn ý ? Cần chuyển ý bằng cách nào để phần văn bản anh [chị] viết có thể liên kết được với đoạn văn trước đó?120Anh [chị] sẽ đưa ra những luận cứ nào để làm sáng tỏ cho luận điểm ? Cần vận dụng thao tác lập luận nào là chính [phân tích hay so sánh] ? Vì sao ? Giả sử anh [chị] đã quyết định vận dụng thao tác phân tích [hoặc so sánh] là chính, thì thao tác còn lại so sánh [hoặc phân tích] anh [chị] định sử dụng ở phần nào và sử dụng như thế nào để việc trình bày hợp lí, rõ ràng, có sức thuyết phục và hấp dẫn ? – Phải kết hợp thao tác lập luận chính với thao tác lập luận hỗ trợ như thế nào để đoạn văn không rời rạc mà gắn bó với nhau một cách hợp lí ? c] Diễn đạt các ý đã tìm được thành một [hoặc một số] đoạn văn. Gợi ý: Có thể tham khảo đoạn trích sau đây: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài, như con gà ngon, ngon ở từng phao câu đầu cánh lắt lẻo khuỷu xương, không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại. Cái thú vị của bài “Thu điếu” là ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các vần thơ: không Ja….##…. Jaf orizoi trì Là ra J. 17 A A / / 15 | fừ, Ưới nghĩachữ, đến một cách thoải mải đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không nom ép một chữ nào, nhất là hai câu 3 – 4 […]. Quá trình ngôn ngữ của thơ đi, từ đời Lê Hồng Đức, thật hãy còn vất vả, nặng nề: Trời muôn trượng thẳm làu làu sạch, đến Nguyễn Khuyến đã thành ra: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao, thật trong sáng nhẹ nhàng, như không một trở lực nào níu được sự diễn đạt nữa. Thế mới biết những câu thơ thoải mái tự nhiên là kết quả của một sự khổ luyện, khổ luyện qua những thời đại, hoặc là khổ luyện trong một người. [Xuân Diệu, Đọc thơ Nguyễn Khuyến] 3. Công việc ở nhà: a] Vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh để viết đoạn văn trình bày một luận điểm khác ở dàn ý mà anh [chị] đã xây dựng. b] Viết một văn bản nghị luận ngắn về một phẩm chất của người học sinh, trong đó có vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh. c]. Sưu tầm những đoạn văn hay, ở đó, tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh.

Sách giải văn 11 bài luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:

I. Kịch

II. Nghị luận

Câu 1 [trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Đặc trưng của KịchPhân loại kịchYêu cầu đọc kịch bản văn học

    + Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người.

    + Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.

    + Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.

    + Nhân vật kịch bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.

    + Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển – điểm đỉnh – giải quyết

    + Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ…

    + Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

    + Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: kịch dân gian [chèo, tuồng, cải lương…], kịch cổ điển [trước XX], kịch hiện đại [XX].

    + Căn cứ vào tính chất: bi kịch, hài kịch, chính kịch [xung đột cuộc sống], kịch lịch sử.

    + Căn cứ vào vào ngôn ngữ diễn đạt: kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối kịch câm,…

    + Đọc, tìm hiểu

    + Đọc kĩ các lời thoại để phát hiện

    + Phát hiện, phân tích xung đột kịch, tính chất bi, hài của các xung đột đó

    + Nêu chủ đề tư tưởng: của tác phẩm kịch.

Câu 2 [trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Đặc trưng của văn nghị luậnCác kiểu nghị luậnYêu cầu đọc văn nghị luận

– Nghị luận là một thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó [xã hội, chính trị, văn học,…] nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận.. giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra.

– Văn nghị luận thường có tính sâu sắc về tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ.

– Ngôn ngữ trong văn nghị luận chính xác, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm.

– Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Nghị luận dân gian [tục ngữ], nghị luận trung đại [chiếu, hịch, cáo,…] nghị luận hiện đại [tuyên ngôn, lời kêu gọi, xã luận, phê bình…]

– Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận: Nghị luận xã hội – chính trị [chính luận], nghị luận văn học [phê bình, nghiên cứu, bình giảng, phân tích…].

– Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

– Phát hiện chính xác luận đề và hệ thống luận điểm.

– Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm.

– Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm.

– Tìm hiểu và đánh giá thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết.

– Tìm hiểu và đánh giá sự đặc sắc độc đáo riêng của người viết.

Luyện tập

Câu 1 [trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Trong vở kịch Rô – mê – ô và Giu – li – ét, xung đột cơ bản là xung đột giữa tình yêu và thù hận. Tuy nhiên, trong đoạn trích này, thù hận không xuất hiện như là một thế lực cản trở tình yêu. Thù hận chỉ hiện ra qua suy nghĩ của các nhân vật, nhưng không phải là động lực để chi phối, điều khiển, quyết định hành động của nhân vật.

Câu 2 [trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Nghệ thuật lập luận trong văn bản ″Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác″.

– So sánh:

   + Tương đồng tạo ra sự đối sánh song song nhằm nhấn mạnh hai cống hiến vĩ đại như nhau: từ ngữ so sánh ″giống như ″, Theo kiểu cấu tạo: Nếu [A] đã … thì [B] cũng …

   + Đối lập, tương phản để nhấn mạnh ý nghĩa to lớn mà Mác đã phát hiện.

– Lập luận so sánh tăng tiến: ″ Nhưng không chỉ có thế thôi ″ , ″Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu của Mác ″.

Chủ Đề