Máy tính đặt mật khẩu nhưng báo service lỗi năm 2024
Bài viết này mô tả sự cố xảy ra sau khi bạn cài đặt Cập Nhật bảo mật 3126041 trên Windows 8.1, Windows RT 8.1, Windows Server 2012 R2, Windows Server 2012, Windows 7 gói dịch vụ 1 (SP1) hoặc Windows Server 2008 R2 SP1. Bạn có thể khắc phục sự cố này bằng cách sử dụng bản Cập Nhật được đề cập trong bài viết này. Show Triệu chứngKhi bạn thay đổi mật khẩu tài khoản miền bằng cách sử dụng một ứng dụng 32 bit trên hệ điều hành 64-bit có gọi NetUserChangePassword API, thay đổi mật khẩu trả về thông báo lỗi tương tự như sau: 1326 ERROR_LOGON_FAILURE Mặc dù lỗi, mật khẩu được thay đổi trong dịch vụ miền Active Directory. Tuy nhiên, phiên đăng nhập và lưu trữ thông tin đăng nhập của bạn không được Cập Nhật. Trường hợp này giống như sau:
Trong trường hợp này, bạn có thể gặp các vấn đề sau:
Vấn đề này vẫn tồn tại cho đến khi bạn đăng xuất khỏi máy tính mà thay đổi mật khẩu đã xảy ra và sau đó đăng nhập lại bằng cách sử dụng mật khẩu mới. Ngoài ra, nếu bạn áp dụng bản Cập Nhật được ghi lại trong KB 3139921, không nhận được thông báo lỗi nhưng những hiện tượng này tồn tại. Giải phápSửa chữa cho vấn đề này lần đầu tiên được bao gồm trong Cập Nhật bảo mật 3153171 MS16-060 và MS16-061 cho Windows Server 2012, Windows Server 2008 R2 SP1 và Windows 7 SP1. Khắc phục sự cố này cũng được bao gồm trong bản Cập Nhật tháng 2016. Sử dụng một trong các bản Cập Nhật sau, tùy thuộc vào hệ điều hành:
Trạng tháiMicrosoft đã xác nhận rằng đây là sự cố trong sản phẩm của Microsoft được liệt kê trong phần "Áp dụng cho". Tham khảoTìm hiểu thêm về thuật ngữ Microsoft sử dụng để mô tả các bản cập nhật phần mềm. Bạn cần thêm trợ giúp?Bạn muốn xem các tùy chọn khác?Khám phá các lợi ích của gói đăng ký, xem qua các khóa đào tạo, tìm hiểu cách bảo mật thiết bị của bạn và hơn thế nữa. Cộng đồng giúp bạn đặt và trả lời các câu hỏi, cung cấp phản hồi và lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia có kiến thức phong phú. Trong một số trường hợp khi người dùng đăng nhập mật khẩu để truy cập máy tính Windows của mình nhưng bị lỗi không thể đăng nhập được và trên màn hình xuất hiện thông báo lỗi “The User Profile Service failed the logon. User profile cannot be loaded”. Nếu lỗi “The User Profile Service failed the logon. User profile cannot be loaded” xảy ra đồng nghĩa với việc Profile của bạn bị hỏng. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra lỗi Profile, chẳng hạn như virus tấn công hoặc lỗi sau khi cập nhật Windows…. Để khắc phục lỗi này, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của Quản trị mạng. Trường hợp nếu quên mật khẩu đăng nhập Windows, tham khảo các bước đăng nhập tại đây. Cách 1: Sửa profile bị lỗiĐầu tiên, khởi động Windows ở chế độ Safe Mode. Nếu chưa biết cách thực hiện, vui lòng tham khảo bài viết: Kích hoạt chế độ Safe Mode trong Windows 7. Giải pháp là sửa profile tài khoản người dùng, thứ yêu cầu bạn sửa đổi registry. Cần thực hiện cẩn thận các bước sau, vì việc sửa đổi registry không chính xác có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Nên sao lưu registry trước khi bắt đầu để có thể khôi phục nếu xảy ra sự cố. Cách thực hiện chi tiết vui lòng tham khảo bài viết: Sao lưu và phục hồi registry trong Windows 7. Sau đó làm theo các bước sau:
Trong hầu hết các trường hợp, sẽ có hai thư mục như vậy: Một thư mục kết thúc bằng .bak và một thư mục khác không có đuôi này. Trong trường hợp này, hãy nhấp vào từng thư mục và tìm mục nhập ProfileImagePath trong cửa sổ chi tiết ở bên phải. Nhấp đúp vào ProfileImagePath để đảm bảo rằng đây là profile tài khoản người dùng có lỗi. Có thể sử dụng trường Value data để hiển thị tài khoản người dùng. Sau đó, tiếp tục làm theo những bước sau:
Nếu bạn chỉ có một thư mục bắt đầu bằng S-1-5, theo sau là một dãy số dài và kết thúc bằng .bak. Nhấp chuột phải vào thư mục và chọn Rename. Xóa .bak và sau đó nhấn phím Enter.
Cách 2: Tạo profile mới cho tài khoản bị lỗiTùy chọn này sẽ được sử dụng khi cách 1 không giúp khắc phục profile bị hỏng để cho phép bạn đăng nhập lại vào tài khoản. Tùy chọn này sẽ thay thế profile của tài khoản bằng một profile mặc định mới để sử dụng thay thế và sẽ không xóa tài khoản người dùng. 1. Đăng nhập vào tài khoản admin không bị ảnh hưởng bởi sự cố profile bị hỏng này. Lưu ý: Nếu bạn không có sẵn tài khoản admin để đăng nhập, thì bạn có thể khởi động vào Safe Mode, kích hoạt tài khoản hệ thống Administrator tích hợp sẵn, đăng xuất và đăng nhập vào tài khoản Administrator để sử dụng. Bạn nên tạo image hệ thống hoặc điểm khôi phục trước khi tiếp tục các bước bên dưới. Bằng cách này, bạn có thể khôi phục hệ thống nhanh chóng bằng cách sử dụng điểm khôi phục này nếu cần để hoàn tác bất kỳ lỗi nào đã thực hiện trong các bước. 2. Mở Command Prompt. 3. Sao chép và dán lệnh vào Command Prompt rồi nhấn Enter:
Ghi lại SID (ví dụ: S-1-5-21 -....- 1003) cho tên tài khoản (ví dụ: "Brink-test") với profile bị hỏng. 4. Nhấn phím Win + R để mở Run, nhập regedit vào Run và nhấn OK để mở Registry Editor. 5. Nếu được UAC nhắc, hãy nhấn vào Yes. Nhấn vào Yes6. Điều hướng đến key SID (ví dụ: S-1-5-21 -....- 1003) từ bước 3 trong vị trí key ProfileList bên dưới trong ngăn bên trái của Registry Editor.
7. Xóa bất kỳ phiên bản nào (ví dụ: "S-1-5-21 -....- 1003" và/hoặc "S-1-5-21 -....- 1003.bak") của key SID này ( ví dụ: "S-1-5-21 -....- 1003") từ bước 3 có và/hoặc không có .bak lần lượt. Lưu ý: Không xóa bất kỳ key SID nào (ví dụ: "S-1-5-21 -....- 1002") ngoài các phiên bản của key SID (ví dụ: "S-1-5-21 -....- 1003 ") từ bước 3. Xóa bất kỳ phiên bản nào của key SID8. Nhấp vào Yes để xác nhận việc xóa SID key. 9. Khi hoàn tất, bạn có thể đóng Command Prompt và Registry Editor. 10. Đăng nhập vào tài khoản (ví dụ: "Brink-test") bằng profile bị hỏng để tạo profile mặc định mới cho tài khoản này (ví dụ: "Brink-test"). Đăng nhập vào tài khoản bằng profile bị hỏng11. Bật hoặc tắt cài đặt quyền riêng tư bạn muốn và nhấp vào Accept khi hoàn tất. 12. Giờ đây, bạn có thể sao chép và dán bất kỳ file nào (ví dụ: ảnh, tài liệu, v.v...) mà bạn muốn giữ lại từ thư mục profile cũ (ví dụ: "C:\Users\Brink-test") vào thư mục profile hiện tại mới (ví dụ: "C:\Users\Brink-test_DESKTOP-28KSHRI") cho tài khoản này (ví dụ: "Brink-test"). Sao chép và dán bất kỳ file nào từ profile cũCách 3: Khôi phục hệ thốngBước 1: Khởi động máy tính ở chế độ Safe Mode With Command Prompt Để khởi động máy tính của bạn ở chế độ Safe Mode With Command Prompt, bạn thực hiện theo các bước dưới đây: - Trên Windows 7, Vista & XP:
- Trên Windows 8 và Windows 8.1:
Lưu ý: Nếu muốn thoát khỏi chế độ Command Prompt và khởi động lại máy tính Windows của bạn ở chế độ thông thường. Trên cửa sổ Command Prompt bạn nhập msconfig vào đó rồi nhấn Enter và bỏ tích tùy chọn Safe boot tại thẻ Boot. Bước 2: Khôi phục máy tính của bạn về trạng thái ban đầu Lưu ý: System Restore không gây ảnh hưởng đên bất kỳ tài liệu hay tập tin nào của bạn. System Restore khôi phục và quản lý các file hệ thống, cài đặt và chương trình. Bước tiếp theo: 1. Tại cửa sổ Command Prompt, bạn nhập lệnh rstrui vào rồi nhấn Enter. 2. Tại cửa sổ thông tin System Restore, nhấn chọn Next. Lưu ý: 1. Để xem tất cả các điểm khôi phục có sẵn, bạn chỉ cần đánh tích mục Show more restore points trên cửa sổ System Restore. 2. Nếu không nhìn thấy bất kỳ một điểm khôi phục nào, khi đó bạn có thể sử dụng các chương trình để quét các phần mềm độc hại trên máy tính và kiểm tra. 3. Sau khi lựa chọn xong điểm khôi phục (restore point), chọn Next để xác nhận rồi chọn tiếp Finish để bắt đầu quá trình khôi phục 4. Sau khi quá trình khôi phục kết thúc, khởi động máy tính Windows của bạn một lần nữa và khởi động ở chế độ thông thường. Sau khi hoàn tất, thực hiện tiếp bước tiếp theo. Bước 3: Dọn sạch Malware trên máy tính của bạn bằng Malwarebytes Anti-Malware Tải Malwarebytes Anti-Malware về máy và cài đặt tại đây. - Tiếp theo chạy công cụ Malwarebytes Anti-Malware. - Update cơ sở dữ liệu (database). - Chọn Scan ở góc trên cùng Menu. - Trên cửa sổ Select a Scan to perform: chọn Custom Scan rồi click chọn Scan Now. - Trên cửa sổ Custom Scan Configuration:
- Chờ cho đến khi quá trình kết thúc rồi click chọn Quarantine All. - Cuối cùng khởi động lại máy tính của bạn là xong. Ngoài ra bạn các bạn có thể tham khảo thêm video hướng dẫn thực hiện các bước sửa lỗi The User Profile Service failed the logon. User profile cannot be loaded dưới đây: |