Nêu cú pháp khai báo biến cho ví dụ

Mỗi biến trong chương trình Pascal là tên đại diện cho vùng bộ nhớ trên RAM mà Pascal sẽ thao tác để lưu trữ cũng như xử lý dữ liệu. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu cụ thể xác định kích thước và cách bố trí của nó trong bộ nhớ.

Phân loại

Tên của một biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch dưới. Nó phải bắt đầu bằng một ký tự hoặc gạch dưới. Pascal không phân biệt chữ hoa chữ thường, chữ hoa và chữ thường có ý nghĩa tương tự như nhau. Dựa trên các loại cơ bản được trình bày trong chương trước, sẽ có các loại biến cơ bản sau đây:

Loại Mô tả
Ký tự Các kí tự trong bảng mã ASCII. Đây là một kiểu số nguyên.
Số nguyên Các số nguyên. Độ lớn tuỳ loại kiểu số nguyên.
Số thực Các số thực. Độ lớn tuỳ loại kiểu số thực.
Logic Các giá trị logic True hoặc False. Đây cũng là một loại số nguyên.
Liệt kê Chỉ định danh sách các giá trị do người dùng tự định nghĩa.
Miền con Biểu diễn các biến, có giá trị nằm trong một dải.
Chuỗi Lưu trữ một mảng các ký tự.

Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau, chúng ta sẽ đề cập đến trong các chương tiếp theo như Pointer, Array, Records, Sets và Files … Trong chương này, chúng ta hãy nghiên cứu các kiểu biến cơ bản.

Tất cả các biến phải được khai báo trước khi chúng ta sử dụng chúng trong chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến đều nằm sau từ khóa Var. Một khai báo chỉ định một danh sách các biến, tiếp theo là dấu hai chấm : và kiểu dữ liệu của biến đó. Cú pháp khai báo biến là:

Var : ;

Ở đây, bao gồm các kiểu dữ liệu: ký tự, số nguyên, số thực, logic, hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa, vv. có thể bao gồm một hoặc nhiều tên biến được phân cách bằng dấu phẩy ,. Ví dụ một số khai báo biến:

Var age, weekdays : Integer; taxrate, net_income : Real; choice, isready : Boolean; initials, grade : Char; name, surname : String;

Trong chương trước, chúng ta đã biết Pascal cho phép người dùng khai báo một kiểu. Kiểu này có thể được sử dụng để khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type days, age = Integer; yes, ok = Boolean; name, city = String; fees, expenses = Real;

Bây giờ, các kiểu được định nghĩa như vậy có thể được sử dụng trong các khai báo biến:

Var weekdays, holidays : days; choice : yes; student_name, emp_name : name; capital : city; cost : expenses;

Khởi tạo giá trị của biến

Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm và dấu bằng :=, tiếp theo là một biểu thức hay hằng. Cấu trúc chung của thao tác gán giá trị là:

Theo mặc định, các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng không lúc khai báo biến. Chúng có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu gán luôn giá trị ban đầu cho các biến khi khai báo chúng. Cú pháp như sau:

Var : = ;

Cụ thể hơn:

Var age : integer = 15; taxrate : real = 0.5; grade : char = 'A'; name : string = 'John Smith';

Hãy xem một chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến:

Program Greetings; Const message = ' Welcome to the world of Pascal '; Type name = string; Var firstname, surname : name; Begin Writeln['Please enter your first name: ']; Readln[firstname]; Writeln['Please enter your surname: ']; Readln[surname]; Writeln; Writeln[message, ' ', firstname, ' ', surname]; End.

Đoạn chương trình trên sẽ cho chúng ta kết quả như sau khi chạy chương trình:

Please enter your first name: John Please enter your surname: Smith

Welcome to the world of Pascal John Smith

Các biến kiểu liệt kê

Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, RealBoolean. Bây giờ, hãy xem các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:

Var : ;

Khi bạn khai báo kiểu liệt kê, bạn có thể khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type months = [Jan, Feb, Mar, Apr, May, June, July, Aug, Sep, Oct, Nov, Dec]; Var m: months; ... m := Jan;

Ví dụ sau minh hoạ cách sử dụng trong một chương trình thực tế:

Program exEnumeration; Type beverage = [coffee, tea, milk, water, coke, limejuice]; Var drink : beverage; Begin Writeln['Which drink do you want?']; drink := limejuice; Writeln['You can drink ', drink]; End.

Khi đoạn code trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả như sau:

Which drink do you want?
You can drink limejuice

Có thể khai báo trực tiếp kiểu miền con như sau:

Var : ... ;

Ví dụ khai báo các biến kiểu miền con như sau:

var marks : 1 ... 100; grade : 'A' ... 'E'; age : 1 ... 25;

Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:

Program exSubrange; Var marks : 1 .. 100; grade : 'A' .. 'E'; Begin Writeln[ 'Enter your marks[1 - 100]: ']; Readln[marks]; Writeln[ 'Enter your grade[A - E]: ']; Readln[grade]; Writeln['Marks: ' , marks, ' Grade: ', grade]; End.

Khi đoạn code trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả như sau:

Enter your marks[1 - 100]: 100 Enter your grade[A - E]: A

Marks: 100 Grade: A

1. KHAI BÁO HẰNG

- Hằng là một đại lượng có giá trị không thay đổi trong suốt chương trình.

- Cú pháp:

CONST < Tên hằng > = < Giá trị >;

hoặc:

CONST < Tên hằng >: = < Biểu thức hằng >;

Ví dụ:

CONST Max = 100;

VD : Name = ''lan trần ;

Continue = FALSE;

Logic = ODD[5]; {Logic =TRUE}

Chú ý: Chỉ các hàm chuẩn dưới đây mới được cho phép sử dụng trong một biểu thức hằng:

ABS CHR HI LO LENGTH ODD ORD

PTR ROUND PRED SUCC SIZEOF SWAP TRUNC

2. KHAI BÁO BIẾN

- Biến là một đại lượng mà giá trị của nó có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.

- Cú pháp:

VAR < Tên biến >[,< Tên biến 2>,...] : < Kiểu dữ liệu >;

Ví dụ:

VAR x, y: Real; {Khai báo hai biến x, y có kiểu là Real}

a, b: Integer; {Khai báo hai biến a, b có kiểu integer}

Chú ý: Ta có thể vừa khai báo biến, vừa gán giá trị khởi đầu cho biến bằng cách sử dụng cú pháp như sau:

CONST < Tên biến >: < Kiểu > = < Giá trị >;

Ví dụ:

CONST x:integer = 5;

Với khai báo biến x như trên, trong chương trình giá trị của biến x có thể thay đổi. [Điều này không đúng nếu chúng ta. [khai báo x là hằng].

Có 2 cách khai báo mảng:

C1: Khai báo trực tiếp

VAR :array[,] of ;

VD:a:array[1..50] of string;

C2:Khai báo gián tiếp

Type =array[,] of ;

Var :;

VD:

Type mang=[1..100] of integer;

Var A:mang;

  • Câu hỏi:

    Nêu cú pháp khai báo biến và các thao tác sử dụng biến?

    Lời giải tham khảo:

    Cú pháp khai báo biến

    Var  :

    Trong đó: Var là từ khóa khai báo biến

    do người dùng đặt, tuân thủ theo qui tắc đặt tên

    là kiểu dữ liệu mà biến lưu trữ.

    Các thao tác sử dụng biến:

    Gán giá trị cho biến bằng lệnh gán :=      vd: x:=15; y:=[10+5] div 4;

    Gán dữ liệu cho biến bằng lệnh nhập dữ liệu từ bàn phím  Readln[tên biến];
    vd: Readln[a]; Readln[x,y];

    Tính toán với các giá trị của biến vd: a:= [x+y]/2;

    Xuất giá trị của biến bằng lệnh writeln[tên biến]; vd: writeln[x]; writeln[‘Chu vi = ’,a*4];

    Hãy trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án và lời giải

ADSENSE/

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

Video liên quan

Chủ Đề