Phản xạ tự động tủy 3 co là gì
Mục lục
MỞ ĐẦURối loạn phản xạ là một trong những triệu chứng khách quan và rất quan trọng trong lâm sàng thần kinh. Sự thay đổi của phản xạ cung cấp cho ta những thông tin quý giá trong chẩn đoán định khu. Sự chênh lệch phản xạ giữa hai bên cơ thể rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh. Rối loạn phản xạ còn có thể biểu hiện là tăng hoặc giảm. Tuy nhiên, ta cũng cần lưu ý rằng, một số người bình thường cũng không có đáp ứng phản xạ gân xương, hoặc ờ những người béo phì, những phụ nữ sinh nở nhiều không có đáp ứng phản xạ da bụng. Khi khám phản xạ cần xác định cho được:
Nhắc lại cung phản xạCung phản xạ là một mô hình phản ánh phương thức hoạt động của hệ thần kinh và có 5 khâu như sau:
Rối loạn chức năng của bất kỳ khâu nào trong thành phần cung phản xạ đều gây nên rối loạn hoạt động của phản xạ đó. 1. Cơ quan cảm thụ 2. Đường hướng tâm Phân loại phản xạTrong lâm sàng, cung phản xạ được chia thành hai loại là phản xạ sinh lý và phản xạ bệnh lý.
+ Ở chi trên có 3 phản xạ quan trọng là:
. Phản xạ gân cơ nhị đầu.
+ Ở chi dưới có hai phản xạ quan trọng là:
. Phản xạ gân gót (phản xạ gân Achilles). Ngoài ra còn có các phản phản xạ da bụng sâu như: phản xạ sườn – bụng, phản xạ co bụng và phản xạ xương mu.
+ Phản xạ da bụng (trên, giữa và dưới). + Phản xạ da đùi – bìu. + Phản xạ da hậu môn. + Phản xạ da gan bàn chân.
+ Nhóm duỗi . Phản xạ Babinski. . Phản xạ Oppenheim.
+ Nhóm gấp: . Phản xạ Hoffmann.
+ Phản xạ ba duỗi. + Phản xạ duỗi chéo.
Phản xạ da gan bàn tay – cằm (phản xạ Marinesco).
Cách khám phản xạDụng cụ khám là búa phản xạ và kim đầu tù. Khám các phản xạ gân xươngPhản xạ trâm quay (trung khu phản xạ C6)
Khám phản xạ gân cơ nhị đầu cánh tay (trung khu phản xạ C5)
Phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay (trung khu phản xạ C7) – Tư thế bệnh nhân ngồi hoặc nằm: + Ngồi: khớp khuỷu tay để 90°, cẳng tay đặt trên đùi hoặc đầu gối. + Nằm ngửa: khớp khuỷu để 90°, bàn tay đặt trên bụng. + Thầy thuốc nâng nhẹ cánh tay bệnh nhân; dùng búa phản xạ gõ nhẹ phía trên mỏm khuỷu (hình 2.36). + Đáp ứng: duỗi cẳng tay do co cơ tam đầu cánh tay.
Tư thế: khớp gối của bệnh nhân đặt ở góc 90 – 120°. Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ trực tiếp nhe và dứt khoát lên gân cơ tứ đầu đùi (ở dưới xương bánh chè của bệnh nhân) (hình 2.37, hình 2.38a và b). Đáp ứng duỗi cẳng chân do co cơ tứ đầu đùi. Trong trường hợp bệnh nhân phối hợp không tốt trong khi khám có thể dùng nghiệm pháp Jendrassik để cho kết quả khám rõ ràng hơn (hình 2.39) kéo mạnh hai tay đồng thời gõ búa phản xạ để kích thích gân cơ tứ đầu đùi, gây phản xạ).
Những thay đổi phản xạ thường gặp
* Lưu ý: trong thực tế có khoảng 5 – 10% người bình thường không có đáp ứng phản xạ gân xương (areflexie), vì vậy, việc đánh giá phản xạ cơ bản phải dựa vào so sánh đáp ứng phản xạ giữa hai bên cơ thể. Giảm hoặc mất phản xạ gặp trong tổn thương tiểu não, các bệnh dây thần kinh ngoại vi, bệnh cơ giai đoạn muộn, liệt chu kỳ gia đình, viêm tuỷ xám…
+ Co cơ ngay khi gõ rất nhẹ (giảm ngưỡng phản xạ). + Biên độ co cơ lớn hơn bình thường. + Phản xạ có tính chất lan toả (có thể gây phản xạ khi gõ ở nhiều vị trí khác nhau). + Đa động (kích thích một lần gây đáp ứng co cơ 3 – 4 lần liên tiếp). + Đôi khi kèm theo hiện tượng rung giật (bàn chân hoặc bánh chè, rung giật bàn tay hiếm gặp hơn). + Tăng phản xạ gặp trong tổn thương bó tháp, uốn ván hoặc nhiễm độc strychnin.
Khám các phản xạ daPhản xạ da bụng
+ Kích thích dưới bờ sườn (phản xạ da bụng trên, trung khu phản xạ là D7 – D8). + Kích thích ngang mức rốn (phản xạ da bụng giữa, trung khu phản xạ là D9 – D10). + Kích thích bên trên nếp bẹn (phản xạ da bụng dưới, trung khu phản xạ là D11 – D12).
Phản xạ da đùi – bìu (trung khu phản xạ là Ll, L2)
Phản xạ da gan bàn chân (trung khu phản xạ là Sl)Tư thế bệnh nhân nằm hoặc ngồi. Thầy thuốc dùng kim đầu tù vạch ở dọc cạnh ngoài, gầm bàn chân bệnh nhân theo hướng từ sau ra trước và qua các gốc ngón chân. Đáp ứng: các ngón chân của bệnh nhân gấp lại (phản xạ Babinski thực ra là phản xạ da gan bàn chân đảo ngược). Phản xạ bệnh lýPhản xạ bệnh lý bó thápNhóm duỗi (phản xạ Babinski)
– Thầy thuốc: một tay cầm nhẹ cổ chân bệnh nhân, tay còn lại dùng kim đầu tù vạch một đường dọc mặt ngoài gầm bàn chân, theo hướng từ sau ra trước và qua các gốc ngón chân, cường độ kích thích tăng dần về cuối (hình 2.42).
+ Phản xạ Babinski là phản xạ đặc trưng của tổn thương bó tháp. Có phản xạ Babinski là chắc chắn có tổn thương bó tháp. + Có thể có Babinski giả biểu hiện như sau: . Ngón cái duỗi quá nhanh.
+ Phản xạ Oppenheim: kích thích bằng cách dùng hai ngón tay miết trên mặt trước xương chày. + Phản xạ Gordon: bóp mạnh vào khối cơ dép ở cẳng chân. + Phản xạ Schaeffer: bóp mạnh vào gân Achilles của bệnh nhân. + Phản xạ Schaddock: vạch kim quanh mắt cá ngoài của bệnh nhân từ trên xuống dưới và từ trước ra sau. Nhóm gấp – Phản xạ Rossolimo (hình 2.44): + Tư thế bàn tay bệnh nhân để úp, rủ mềm mại. + Thầy thuốc cầm và nâng tay bệnh nhân. Dùng các đầu ngón tay còn lại gõ nhẹ đột ngột vào các đầu ngón tay 2 – 3 – 4 của bệnh nhân theo hướng từ dưới lên. +Tương tự như vậy khám phản xạ Rossolimo ở chân – Phản xạ Hoffmann (hình 2.45): + Tư thế tay bệnh nhân để rủ, úp sấp. + Kích thích: thầy thuốc gấp mạnh đốt 3 ngón tay thứ ba của bệnh nhân rồi thả đột ngột. + Đáp ứng: ngón tay cái và ngón tay trỏ của bệnh nhân khép lại như gọng kìm (hình 2.45a).
+ Phản xạ Bechterew – Mendel: gõ búa vào xương hộp trước ngoài mu bàn chân. + Phản xạ Giucopski: gõ búa phản xạ vào giữa gan bàn chân.
Phản xạ tự động tuỷ (còn gọi là phản xạ tự vệ)Gặp trong tổn thương đường tháp khi có chèn ép tủy sống do u, khối áp – xe lạnh hoặc các khối phát triển khác. Các phản xạ này rất có ý nghĩa trong chẩn đoán định khu tổn thương tuỷ sống. Phản xạ 3 co
+ Đáp ứng 1 thì: bệnh nhân chỉ co chân lại mà sau đó không duỗi ra, gặp trong tổn thương tuỷ hoàn toàn. + Đáp ứng 2 thì: bệnh nhân co chân lại khi bị kích thích, sau đó lại duỗi hai chân thẳng ra, gặp trong tổn thương tuỷ không hoàn toàn. Phản xạ 3 duỗi Tư thế chân bệnh nhân: chân co ờ 3 mức như trong đáp ứng của phản xạ 3 co. Thầy thuốc kích thích ở đùi hoặc đầu gối của bệnh nhân (có thể kích thích đau bằng kim hoặc véo da đùi hay dùng nhiêt độ nóng hoặc lạnh). Đáp ứng: chân bệnh nhân sẽ duỗi ra ở ba mức đùi, cẳng chân và bàn chân. Hiện tượng duỗi chéo Tư thế bệnh nhân, nằm ngửa, hai chân co nhẹ. Thầy thuốc kích thích vào bàn chân bệnh nhân bằng kích thích đau hoặc nhiệt độ. Đáp ứng: chân bị kích thích co lại, còn chân bên kia duỗi ra. Gặp trong tổn thương tuỷ sống không hoàn toàn. Phản xạ nắm (grasping Reflex)
Các phản xạ bệnh lý ở miệng (các phản xạ trục hay các phản xạ thân não)
Phản xạ mũi – môi Tư thế bệnh nhân: ngồi hoặc nằm. Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ nhẹ trên sống mũi bệnh nhân. Đáp ứng: bệnh nhân co cơ vòng miệng làm cử động dẩu môi. Phản xạ vòi Tư thế bệnh nhân ngồi hoặc nằm. Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ nhẹ vào môi bệnh nhân. Đáp ứng: như phản xạ mũi – môi (bệnh nhân dẩu môi). Phản xạ tự động miệng từ xa Bệnh nhân ngồi hoặc nằm. Thầy thuốc thực hiện thao tác gõ vào mỗi bệnh nhân nhưng dừng lại từ xa mà không chạm vào môi. Đáp ứng: bệnh nhân co cơ vòng miệng, dẩu môi. Phản xạ mút Tư thế bệnh nhân như trong các phản xạ trên. Kích thích: thầy thuốc gõ hoặc vạch nhẹ vào mỗi bệnh nhân. Đáp ứng: bệnh nhân thực hiện cử động mút. Phản xạ da gan bàn tay – cằm (phản xạ Marinesco) Tư thế bệnh nhân: nằm, đứng hoặc ngồi; bàn tay cần khám được để rủ mềm mại. Thầy thuốc một tay cầm bàn tay cần khám của bệnh nhân, tay kia dùng kim đầu tù vạch chậm, dứt khoát vào lòng bàn tay bệnh nhân. Đáp ứng: cơ cằm của bệnh nhân cùng bên với bàn tay bị kích thích co nhẹ. |