Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

Trong hệ thống giáo dục Việt Nam hiện đang có sử dụng các loại thang điểm 10, thang điểm 4 và thang điểm chữ. Làm thế nào để quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4? Có điều gì khác biệt giữa thang điểm 10 và thang điểm 4? Mình cùng tìm hiểu nhé.

Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

1. Thang điểm 10

Thang điểm 10 là thang điểm số phổ biến sử dụng ở các trường tiểu học, trung học, phổ thông và cả đại học mà các bạn học sinh, sinh viên Việt Nam đều biết đến. Thang điểm 10 là thang điểm trong đó điểm số của bạn được đánh giá từ 0 đến 10.

Đối với học sinh dạng Tiểu học, Trung học cơ sở hay Trung học phổ thông sẽ có những kỳ thi vào cuối năm học, kiểm tra cuối kỳ 1, kiểm tra giữa kỳ hay kiểm tra tiết 60 phút, 45 phút, 15 phút tùy theo dạng môn học và lượng kiến thức mà giáo viên muốn kiểm tra. Ở Việt Nam, thang điểm 10 được Bộ giáo dục và Đào tạo quy định, dùng để đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và cả Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy.

Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

Cách xếp loại học sinh, sinh viên trong thang điểm 10 như sau:

  • Phân loại học sinh qua thang điểm 10

Để đánh giá kết quả học tập trong cả năm và phân lọa xếp hạng học sinh, điểm số của các bạn học sinh được tính như sau:

  • Xếp loại Giỏi. Nếu đáp ứng các điều kiện sau:
  1. Điểm trung bình GPA các môn học tối thiểu là 8,0
  2. Học sinh trường chuyên phải có điểm trung bình môn chuyên ít nhất là 8,0; học sinh trường bình thường cần có điểm trung bình môn Tóa học Ngữ văn tối thiểu là 8,0.
  3. Các môn còn lại có điểm trung bình tối thiểu là 6,5
  • Xếp loại Khá. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  1. Điểm trung bình các môn học từ 6,5 – 7,9
  2. Học sinh trường chuyên có điểm trung bình môn chuyên ít nhất là 6,5; học sinh trường bình thường có điểm trung bình môn Toán hoặc Ngữ văn tối thiểu là 6,5
  3. Điểm trung bình các môn còn lại thấp nhất là 5,0
  4. Trung bình: Nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  5. Điểm trung bình các môn học tối thiểu là 5,0
  6. Học sinh trường chuyên có điểm trung bình môn chuyên tối thiểu là 5,0; học sinh trường bình thường có điểm trung bình môn Toán hoặc Ngữ văn tối thiểu là 5,0
  7. Điểm trung bình các môn còn lại từ 3,5 trở lên
  • Xếp loại Yếu nếu điểm GPA các môn học tối thiểu là 3,5 và tất cả các môn học đều có điểm trung bình mỗi môn trên 2,0.
  • Xếp loại Kém cho các trường hợp còn lại.

Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

Đánh giá kết quả học tập của học kì, năm học và khóa học theo điểm trung bình chung các học phần:

Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình khá Trung bình Yếu Kém
9 – 10 8 -< 9 7 -< 8 6 -< 7 5-<6 4 -< 5 Dưới 4

Hiện nay một số trường Trung học phổ thông và Đại học/Cao đẳng ở Việt Nam đã dùng một thang điểm tính khác đó là thang điểm 4. Cụ thể thang điểm 4 là thang điểm như thế nào, cách chuyển đối điểm từ hệ 10 sang hệ 4 ra sao?

2. Thang điểm 4

Thang điểm 4 là thang điểm được dùng để tính điểm GPA cho sinh viên các hệ Đại hoc/Cao đẳng điểm từng học kỳ, điểm kết thúc năm học. Thang điểm 4 áp dụng cho những trường có phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

  • Xếp loại học lực theo học kỳ và năm học:
  1. Đạt hạng xuất sắc nếu GPA từ 6.60 – 4.00
  2. Đạt hạng giỏi nếu GPA đạt từ 3.2 – 3.59
  3. Đạt hạng trung bình nếu GPA từ 2.00 – 2.49
  4. Đạt hạng yếu nế GPA nhỏ hơn 2
  1. Bằng Xuất sắc: Nếu điểm GPA từ 3.60 – 4.00
  2. Bằng Giỏi: Nếu điểm GPA từ 3.20 – 3.59
  3. Bằng Khá: Nếu điểm GPA từ 2.50 – 3.19
  4. Bằng Trung bình: Nếu điểm GPA từ 2.00 – 2.49

3. Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4

Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

Hiện tại thì Việt Nam đang sử dụng phổ biến hai loại thang điểm 10 trong phương pháp niên chế và thang điểm 4 cho phương pháp học chế tín chỉ ở các trường Đại học, Cao đẳng. Đôi lúc việc này cũng gây ra một số khó khăn cho các bạn sinh viên, nhất là những trường hợp các nhà tuyển dụng hoặc tổ chức học bổng lựa chọn bạn, và cả trong việc so sánh đối chiếu cho thành tích học tập của bạn.

Vì vậy, cách chuyển đổi điểm từ hệ 10 sang hệ 4 sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn sinh viên.

Cách chuyển đổi điểm từ hệ 10 sang hệ 4

*Điểm hệ 4 = (Điểm hệ 10/10)*4

Ví dụ:

  • Nếu điểm hệ 10 của bạn là 10 thì điểm hệ 4 của bạn là: (10/10)*4 = 4
  • Nếu điểm hệ 10 của bạn là 7,5 thì điểm hệ 4 của bạn là: (7,5/10)*4 = 3
  • Nếu điểm hệ 10 của bạn là 5 thì điểm hệ 4 của bạn là: (5/10)*4 = 2

Một số điểm hệ 10 khác khi thực hiện cách chuyển đổi điểm từ hệ 10 sang hệ 4 sẽ có kết quả như sau:

Thang điểm hệ 4

Thang điểm hệ 10
3.00 – 3.09 7.00
3.10 – 3.19 7.20
3.20 – 3.29 7.40
3.30 – 3.39 7.60
3.40 – 3.44 7.80
3.50 – 3.54 8.00
3.55 – 3.59 8.20
3.60 – 3.64 8.40
3.65 – 3.69 8.60
3.70 – 3.74 8.80
3.75 – 3.79 9.00
3.80 – 3.84 9.20
3.85 – 3.89 9.50
3.90 – 3.94 9.75
3.95 – 4.00 10.00

4. Điểm GPA quan trọng như thế nào đối với du học sinh

Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

Dù là bạn chọn học tập ở Việt Nam hay bất kỳ đâu, điều quan trọng không nhất thiết là GPA của bạn ở dạng thang điểm 10 hay thang điểm 4, dù bạn đã biết cách chuyển đối điểm từ hệ 10 sang hệ 4 nhưng quan trọng là GPA của bạn đang ở mức nào.

Dù bạn du học Mỹ, Đức, Anh… hay bất kỳ đất nước nào khác, thì ngôi trường nào cũng mong muốn nhận học viên có GPA cao. Chẳng có ngôi trường nào muốn nhận hay đào tạo những học viên có năng lực quá thấp kém.  Để thu hút nhân tài, họ thường đưa ra những suất học bổng đầu vào hấp dẫn cho ứng viên sinh trúng tuyển trong mỗi kỳ nhập học.

Ví dụ như ở Mỹ, nếu muốn nhận được học bổng ở các trường đại học đó, bạn cần có điểm trung bình học thuật từ 3.3 trở lên. Để chắc chắc có được cơ hội học bổng, điểm số của bạn phải thấp nhất tương đương 9.0/10 (tương đương 4.0) sau khi ứng dụng cách chuyển đổi điểm từ hệ 10 sang hệ 4.

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức IECS và Vuatiengduc chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://luatphapduc.de/cac-duong-dan-ve-bai-viet-cua-iecs/

https://dieuduongduc.de/bai-viet-o-trang-iecs/

https://vuatiengduc.net/cac-trang-bai-viet-cua-iecs/

Hướng dẫn tính điểm học phần

Bạn đang băn khoăn về cách tính điểm cho từng môn học của mình? Điểm môn học bao nhiêu là đạt, bao nhiêu là không đạt. Hiểu rõ được điều đó, trong bài viết dưới đây Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn Cách tính điểm từng môn học theo tín chỉ.

Sinh viên có điểm một học phần hệ 4 là 3,7 khi điểm hệ 10 của học phần là

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, người ta áp dụng các thang điểm đánh giá kết quả học tập (gồm thang điểm 10, thang điểm chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4). Đây là hệ thống thang điểm rất khoa học, đ­­ược các trư­­ờng đại học hàng đầu trên thế giới áp dụng và đây cũng là tiêu chí để đánh giá quá trình đào tạo theo hình thức tín chỉ.

Cách tính điểm trung bình tích lũy hệ 4

1. Tín chỉ là gì?

Là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó tín chỉ là đại lượng đo thời lượng học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo các hình thức dạy – học và được xác định như sau:

  • Một giờ tín chỉ lên lớp bằng 01 tiết lên lớp và 02 tiết tự học
  • Một giờ tín chỉ thực hành bằng 02 tiết thực hành và 01 tiết tự học
  • Một giờ tín chỉ tự học bắt buộc bằng 03 tiết tự học bắt buộc nhưng được kiểm tra đánh giá.

Giá tiền học phí trên mỗi tín chỉ sẽ tùy thuộc và mỗi trường đại học, có trường thấp và có trường lại cao các bạn nhé.

2. Điểm tích lũy là gì?

Điểm tích lũy là điểm trung bình chung tất cả các môn học trong cả khóa học của mình. Thích gọi thế cho mới thôi chứ cũng tương tự như điểm trung bình cả năm của các bạn khi còn học sinh đấy.

3. Cách tính điểm trung bình tích lũy

Trong đó

  • “A” chính là số điểm trung bình chung các môn của mỗi học kỳ, hoặc A cũng có thể là điểm trung bình tích lũy.
  • “i” chính là số thứ tự của các môn học trong chương trình học.
  • “ai” chính là điểm trung bình của môn học thứ “i”.
  • “ni” là kí hiệu của số tín chỉ của môn học thứ “i” đó.
  • “n” chính là tổng toàn bộ các môn học được học trong học kỳ đó hoặc tổng toàn bộ tất cả các môn học đã được tích lũy.

4. Cách quy đổi điểm thang điểm hệ 4 và xếp loại học phần

- Thông thường, theo thang điểm 10 nếu sinh viên có điểm tích lũy dưới 4,0 sẽ học lại hoặc thi lại học phần đó. Việc này do tùy trường quyết định số lần thi lại của sinh viên hoặc sẽ học lại môn học đó mà không được thi lại.

  • Từ 4.0 – dưới 5.0 được quy sang điểm chữ là D và theo hệ số 4 sẽ được 1.0.
  • Từ 5.0 đến dưới 5.5 quy sang điểm chữ là D+ và hệ số 4 là 1.5.
  • Từ 5.5 đến dưới 6.5 quy sang điểm chữ là C và hệ số 4 là 2.0
  • Từ 6.5 đến dưới 7.0 quy sang điểm chữ là C+ và hệ số 4 là 2.5.
  • Từ 7.0 đến dưới 8.0 quy sang điểm chữ là B và hệ số 4 là 3.0
  • Từ 8.0 đến dưới 8.5 quy sang điểm chữ là B+ và hệ số 4 là 3.5.
  • Từ 8.5 đến dưới 9.0 quy sang điểm chữ là A và hệ số 4 là 3.7.
  • Từ 9.0 trở lên quy sang điểm chữ là A+ và hệ số 4 là 4.0.

(Tùy thuộc vào mỗi trường đại học sẽ có thêm mức điểm C+, B+, A+ nhưng đại đa số các trường đều quy đổi điểm như điểm chúng tôi đưa ra).

– Sau mỗi học kỳ và sau khi tích lũy đủ số tín, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:

  • Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
  • Giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
  • Khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
  • Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49;
  • Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa thuộc trường hợp bị buộc thôi học.

Từ cách tính đó ta có bảng cụ thể sau

Xếp loạiThang điểm 10Thang điểm 4
Điểm chữĐiểm số

Đạt

(được tích lũy)

Giỏi8,5 → 10A4,0
Khá7,8 → 8,4B+3,5
7,0 → 7,7B3,0
Trung bình6,3 → 6,9C+2,5
5,5 → 6,2C2,0
Trung bình yếu4,8 → 5,4D+1,5
4,0 → 4,7D1,0
Không đạtKém3,0 → 3,9F+0,5
0,0 → 2,9F0,0

Cách quy ra hệ điểm chữ A, B+, B, C+, C, D+, D và F của một số trường đại học ở nước ta hiện nay rất hợp lý, vì cách quy đổi này hạn chế tối đa khoảng cách quá lớn giữa 2 mức điểm. Còn nếu như áp dụng thang điểm theo Quy chế 43 thì chưa phản ánh đúng lực học của SV.

Ví dụ, theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức thì 2 SV, một được 7,0/10 và một được 8,4/10 đều xếp cùng hạng B, mặc dù lực học của hai SV này rất khác nhau.

Với thang điểm chữ nhiều mức, SV được hưởng lợi nhiều hơn. Bên cạnh việc phân loại khách quan lực học của SV, thang điểm này còn cứu được nhiều SV khỏi nguy cơ bị buộc thôi học hoặc không được công nhận tốt nghiệp.

Ví dụ, một SV trong quá trình học tập, có 50% số học phần đạt điểm D và 50% số học phần đạt điểm C. Theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức, SV này không đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học mới chỉ 1,5. Nhưng áp dụng thang điểm chữ chia ra nhiều mức, với 50% số học phần đạt điểm D+ và 50% số học phần đạt điểm C+, SV đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học là 2,0.

5. Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá quá trình

Đánh giá học phần trong đào tạo theo HTTC là đánh giá quá trình với điểm thi học phần, có thể chỉ chiếm tỷ trọng 50% tỷ trọng điểm học phần. Điều này làm cho SV phải học tập, kiểm tra, thực hành, thí nghiệm trong suốt học kỳ chứ không phải trông chờ vào kết quả của một kỳ thi đầy may rủi, nhưng có nhiều cơ hội không học mà có thể đạt. Vì thế, điểm học phần không đạt phải học lại để đánh giá tất cả điểm bộ phận và thi lại, chứ không thể đơn thuần tổ chức thi kết thúc học phần thêm lần 2.

6. Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá sạch

Việc chuyển từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ (A,B,C,D,F) nhằm phân loại kết quả kiểm học, phân thành các mức độ đánh giá và quy định thế nào là điểm đạt và không đạt. Thang điểm chữ này mang tính chất thang điểm trung gian. Tiếp theo, lại chuyển từ thang điểm chữ sang thang điểm 4, ta l­­ưu ý điểm F. Điểm F trong thang điểm 10 có giá trị từ 0 đến 3,9 như­­ng với thang điểm 4 thì chỉ có giá trị 0. Nh­­ưng giá trị 0 này vẫn tham gia vào tính điểm trung bình chung học kỳ. Đây chính là bản chất đào tạo sạch của HTTC ( nó không chấp nhận bất cứ một kết quả nào d­­ưới 4 của thang điểm 10).

7. Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến (thi trực tuyến), khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

  • Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
  • Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

8. Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học từ 03/5/2021

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học mới tại Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, từ ngày 03/5/2021, khi Thông tư này chính thức có hiệu lực, sinh viên đại học sẽ áp dụng các quy định về xếp loại học lực như sau.

1. Đánh giá điểm học phần

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần như sau:

Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến (thi trực tuyến), khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

Cách tính và quy đổi điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

  • A: từ 8,5 đến 10,0;
  • B: từ 7,0 đến 8,4;
  • C: từ 5,5 đến 6,9;
  • D: từ 4,0 đến 5,4.

- Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.

- Loại không đạt F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

  • - A quy đổi thành 4;
  • - B quy đổi thành 3;
  • - C quy đổi thành 2;
  • - D quy đổi thành 1;
  • - F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

3. Cách xếp loại học lực đại học

Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

Theo thang điểm 4:

  • Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
  • Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
  • Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
  • Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
  • Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
  • Dưới 1,0: Kém.

Theo thang điểm 10:

  • Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
  • Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
  • Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
  • Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
  • Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;
  • Dưới 4,0: Kém.