5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

  • Khoa học
  • Tin tức

Thứ tư, 2/3/2022, 20:48 (GMT+7)

Show

Bức tượng với những đường nét nổi bật được đặt tên theo nữ thần Venus có thể làm bằng loại đá vôi lấy từ nơi cách xa hàng trăm km.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Williams tại Mỹ Mở rộng 2016

Quốc tịch
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
 
Hoa Kỳ
Nơi cư trúPalm Beach Gardens, Florida, Hoa Kỳ
Sinh17 tháng 6, 1980 (42 tuổi)
Lynwood, California, Hoa Kỳ
Chiều cao6 ft 1 in (1,85 m)
Lên chuyên nghiệp31 tháng 10 năm 1994
Tay thuậnPhải (trái 2 tay)
Huấn luyện viênRichard Williams
Oracene Price
David Witt
Eric Hechtman
Tiền thưởng41,805,656 đô la Mỹ [1][2]
  • Thứ ba trong bảng xếp hạng mọi thời đại
Đánh đơn
Thắng/Thua811-251
Số danh hiệu49
Thứ hạng cao nhất1 (25.2.2002)
Thứ hạng hiện tại104 (24.5.2021)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngCK (2003, 2017)
Pháp mở rộngCK (2002)
Wimbledon (2000, 2001, 2005, 2007, 2008)
Mỹ Mở rộng (2000, 2001)
Các giải khác
WTA Finals (2008)
Đánh đôi
Thắng/Thua185-36
Số danh hiệu22 WTA
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (7 tháng 6 năm 2010)
Thứ hạng hiện tại... (8 tháng 3 năm 2020)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2001, 2003, 2009, 2010)
Pháp Mở rộng (1999, 2010)
Wimbledon (2000, 2002, 2008, 2009, 2012, 2016)
Mỹ Mở rộng (1999, 2009)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsBK (2009)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua28–7 (80%)
Số danh hiệu2
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộng (1998)
Pháp Mở rộng (1998)
WimbledonCK (2006)
Mỹ Mở rộngQF (1998)
Giải đôi nam nữ khác
Giải đồng đội
Fed Cup (1999), Thành tích: 21–4
Hopman CupVB (2013)

Thành tích huy chương

Thế vận hội
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Sydney 2000 Đơn
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Sydney 2000 Đôi nữ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Bắc Kinh 2008 Đôi nữ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Luân Đôn 2012 Đôi nữ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Rio de Janeiro 2016 Đôi nam nữ

Venus Ebony Starr Williams (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1980 tại Lynwood, California, Mỹ), từng là tay vợt nữ số 1 thế giới, Huy chương Vàng Olympic, có trong tay 23 danh hiệu Grand Slam (bao gồm 7 danh hiệu đơn, 14 danh hiệu đôi nữ, 2 danh hiệu đôi nam nữ). Venus là chị của tay vợt số 1 thế giới Serena Williams. Hai chị em Williams được chú ý bởi lối chơi đầy sức mạnh của họ, và Venus từng giữ kỷ lục về quả giao bóng nhanh nhất được thực hiện bởi 1 tay vợt nữ trong 1 trận đấu chính thức (128.8 dặm/h).

Sự nghiệp ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đã nổi tiếng từ năm 11 tuổi, bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào 31 tháng 10 năm 1994, Venus và cô em được huấn luyện bởi bố mẹ của mình là Richards Wiliams và Oracene Price. Năm 1994, cô chỉ tham gia 1 giải đấu duy nhất ở Oakland (vào đến vòng 2). Tham gia chỉ 3 giải đấu vào năm 1995 và 5 giải đấu trong năm 1996.

Williams bắt đầu chơi thường xuyên hơn từ năm 1997. Sự kiện đáng nhớ vào năm 1997 là khi cô vào đến chung kết Mỹ Mở rộng lần đầu tiên trong đời rồi để thua Martina Hingis 6-0, 6-4, sau khi đã đánh bại Irina Spirlea trong trận bán kết nổi tiếng (Williams và Spirlea đã có cuộc ẩu đả với nhau trong giờ nghỉ).

Vào 1998, cùng với Justin Gimelstob giành Giải Úc Mở rộng và Roland Garros ở nội dung đôi nam nữ. Cô em Serena cũng giành 2 Grand Slam còn lại của năm (Wimbledon và US Open) ở nội dung đôi nam nữ để hoàn thành "năm Grand Slam đánh đôi của Gia đình Williams". Tại nội dung đấu đơn, Venus thắng cúp Grand Slam và 2 giải đấu ở Miami và Oklahoma. Cô cũng vào đến ít nhất là tứ kết của 4 Grand Slam trong năm. Venus kết thúc năm 1998 ở hạng 5 thế giới.

Năm 1999, Williams giành giải Miami, sau khi đánh bại lần lượt Jana Novotna, Steffi Graf và người em gái Serena. Venus cũng giành các giải Hamburg, Roma, New Haven và Zurich. Venus và Serena đánh cặp và giành danh hiệu đôi nữ ở Pháp và Mỹ mở rộng, trở thành hai chị em đầu tiên giành Grand Slam của thế kỷ 20.

Năm 2000, Williams giành danh hiệu đơn ở cả Wimbledon và US Open; ngoài ra còn giành 2 huy chương vàng ở Olympic Sydney. Cũng trong năm này, 2 chị em Williwms cũng giành danh hiệu Wimbledon đầu tiên ở nội dung đôi nữ.

Williams thành công trong việc bảo vệ chức vô địch Wimbledon và US Open của cô vào 2001. TẠi US Open, Venus đã không để thua một ván đấu nào và đánh bại cô em Serena trong trận chung kết 6-2, 6-4. Hai chị em Williams vô địch đôi nữ tại Úc mở rộng lần đầu tiên. Venus giành tổng cộng 6 danh hiệu Grand Slam (đơn và đôi) trong năm này.

Venus mở đầu năm 2002 bằng việc giành chiến thắng trước Justine Henin tại giải Gold Coast. Sau đó vào đến tứ kết Úc mở rộng. Tháng 2 năm 2002, cô được xếp hạng tay vợt số 1 thế giới, tay vợt da màu đầu tiên gặt hái được vị trí đó kể từ khi có bảng xếp hạng vi tính (1975).

Bắt đầu từ giải Pháp Mở rộng 2002 và kéo dài đến Wimbledon 2003, Venus đều vào đến 5 trận chung kết, đều để thua trước Serena Williams.

2003[sửa | sửa mã nguồn]

Để thua trước cô em trong trận chung kết Úc mở rộng, Williams sau đó vô địch giải Diamond Games tại Antweps lần thứ 2 liên tiếp.

Trong trận bán kết tại Wimbledon, Williams gẳp phải chấn thương vùng bụng nghiêm trọng, và cần được săn sóc y tế trong suốt thời gian còn lại của trận đấu. Williams đã để thua cán đầu tiên, bị dẫn trước khá sớm ở ván thứ 2 trước khi trận đấu bị hoãn vì trời mưa. Khi trận đấu được tiếp tục, cô thắng 4-6, 6-3, 6-1.

Người chị của cô, Yetunde Price, bị ám sát tại Compton, California vào sáng ngày 14 tháng 10 năm 2003. Kỉ nguyên của gia đình Williams bắt đầu khép lại sau vũ ám sát này.

Sau Wimbledon, cà Venus và Serena đều bị chấn thương, khiến họ không thể thi đấu cho đến hết năm.

2004[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Úc mở rộng, cô chỉ đi đến vòng 3. Còn tại Pháp Mở rộng, cô để thua nhà vô địch của năm đó là Anastacia Myskina 6-3, 6-4.

Ở Wimbledon, cô để thua Karolina Sperm trong trận đấu gây tranh cãi tại vòng 2. Trọng tài chính của trận đấu, Ted Watts, đã cho Sperm hưởng điểm sai trong loạt tiebreak ở ván thứ 2. Sau quyết định này, Watts đã bị đình chỉ nhiệm vụ.

Tại Mỹ mở rộng, cô để thua Lindsay Davenport ở vòng 4.

2004 không phải là một năm thành công của Williams.

2005[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu năm 2005 bằng việc đề thua trận đấu vòng 4 Úc mở rộng.

Sau đó, cô giành chiến thắng tại Proximus diamond Games lần thứ 3 trong vòng 4 năm.

Tại giải NASDAQ-100 mở rộng tại Miami, Venus thắng cô em Serena trong trận tứ kết, trước khi để thua Maria Sharapova. Đây là lần đầu tiên kể từ US Open 2001 mà Venus đánh bại được Serena.

Cô chỉ vào đến vòng 3 vì thua Sesil Karatantcheva, người sau này bị phát hiện đã sử dụng chất kích thích và bị cấm thi đấu 2 năm.

Tại Wimbledon, cô đánh bại đương kim vô địch Maria Sharapova trong trận bán kết. Chiến thắng này đánh dấu 6 năm liên tiếp mà ít nhất một trong 2 chị em Williams có mặt trong 1 trận chung kết Grand Slam, và đó là trận chung kết Wimbledon thứ năm của Venus trong vòng 6 năm. Ở Wimbledon 2005, Venus được xếp hạt giống thứ 14 và giành luôn chức vô địch. Hơn nữa, đây là hạt giống thấp nhất giành chức vô địch trong các kì Wimbledon.

Venus đánh bại Serena tại vòng 4 giải Mỹ mở rộng. Vào đến tứ kết thì cô để thua Kim Clijster, người đã giành quán quân năm đó.

Được tạp chí TENNIS xếp vị trí thứ 25 trong danh sách 40 tay vợt vĩ đại nhất.

2006[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Grand Slam đầu tiên của năm, Venus thất bại một cách đáng ngạc nhiên trước Tszvetana Pironkova. Đây là thất bại sớm nhất của cô tại Úc Mở rộng.

Williams đã không tham gia một giải nào từ 16 tháng 1 cho đến tận 30 tháng 4 vì chấn thương. Sau khi thắng Martina Hingis tại vòng 2, cô để thua Svetlana Kuznetsova tại tứ kết giải J&S (Warszawa, Ba Lan). Tại giải ý mở rộng, cô lại để thua Martina Hinis tại tứ kết, sau khi thắng Jelena Jankovic và Patty Schnyder ở những vòng trước. Venus Williams kết thúc mùa thi đấu trên sân đất nện sau khi để thua Nicole Vaidisova ở tứ kết giải Pháp mở rộng.

Williams thi đấu tại Wimbledon trên mặt sân cỏ, mặt sân ưa thích nhất của cô. Tuy nhiên, cô đã thua sớm tại vòng 3 trước hạt giống số 26, Jelena Jankovic. Phát biểu sau trận đấu, cô nói rằng mình bị đau ở cổ tay trái, nhưng đó không phải là lý do cô thua trận.

Venus không tham gia Mỹ Mở rộng do chấn thương cổ tay lại tái phát.

2007[sửa | sửa mã nguồn]

Venus lại rút lui khỏi Úc Mở rộng do chấn thương cổ tay. Đó là Grand Slam thứ 2 liên tiếp mà cô không tham dự vì chấn thương.

Tại WTA Cellelar South Cup ở Memphis, Tennessee, Williams giành vô địch. Đây là giải đấu đầu tiên của cô kể từ tháng 10 năm 2006, cũng là giải đấu giúp cô giành danh hiệu thứ 24 trong sự nghiệp của mình.

Williams tham dự Sony Ericsson mở rộng tại Miami, tuy nhiên đã thua tại vòng 3 trước hạt giống số 1 Maria Sharapova. Nhưng cô đã cải thiện được vị trí của mình trong bảng xếp hạng: từ 39 lên 32.

Chuyển sang mùa thi đấu trên mặt sân đất nện, cô không giành được danh hiệu nào, nhưng đã tiến lên được hạng 22. Williams thi đấu tại Fed Cup cùng với em gái lần đầu tiên trong vòng 4 năm tại Delray Beach, Florida.

Tại J&S Cup,cô lại để thua Svetlana Kuznetsova tại tứ kết.

Vào đến vòng 3 Pháp Mở rộng và để thua tay vợt Serbia Jelena Janković (người đã vào đến bán kết năm đó). Tại trận đấu vòng 2, Venus đã giao bóng với tốc độ 206 km/h (128,8 dặm/h), đây là quả giao bóng mạnh nhất của một tay vợt nữ trong một trên đấu chính thức.

Tại Wimbledon 2007, cô đã thể hiện một phong độ chói sáng. Tại vòng 4, cô đánh bại hạt giống số 2 Maria Sharapova. Sau đó là Svetlana Kuznetsova tại tứ kết, rồi ngôi sao đang lên Ana Ivanović tại bán kết. Vào đến chung kết, cô chiến thắng áp đảo tài năng trẻ người Pháp, Mario Bartoli 2 sét trắng để đang quang tại Wimbledon lần thứ 4 trong sự nghiệp. Tại Wimbledon lần này, cô cũng là nhà vô địch nữ đầu tiên được hưởng mức tiền thưởng cao nhất (bằng với nhà vô địch nam, là 700.000 nghìn bảng = 1,47 triệu Mỹ Kim).

Được xếp hạt giống số 12 tại US Open, Williams lần lượt vượt qua Ana Ivanović ở vòng 4 và Jelena Janković ở tứ kết để tham dự trân bán kết Grand Slam đầu tiên ngoài Wimbledon kể từ năm 2003,Williams thua tay vợt số 1 thế giới và là nhà vô địch sau đó là Justine Henin.

Williams kết thúc năm ở vị trí số 8 thế giới.

2008[sửa | sửa mã nguồn]

Williams tham dự grand slam đầu tiên trong năm tại Úc mở rộng, cô để thua Ana Ivanovic tại vòng tứ kết với tỷ số 0-2 (6-7, 4-6). Tại Bangalore(Ấn Độ), cô thua em gái ở vòng bán kết(3-6,6-3,6-7). Tại Miami open, Williams thua Svetlana Kuznetsova tại tứ kết. Tại Italian open, Williams thua Jelena Janlovic ở vòng tứ kết. Tại Pháp mở rộng, Williams bị loại ở vòng 3 trước Flavia Pennetta. Williams bảo vệ thành công danh hiệu tại Wimbledon mà không thua set đấu nào, trong đó có chiến thắng trước cô em Serena tại trận chung kết(7-5,6-4). Cô còn dành thêm danh hiệu đôi nữ tại đây cùng với em gái của mình. Tại Olympic Bắc Kinh, Venus để thua đáng tiếc trước Li Na (Trung Quốc) nhưng vẫn giành chiếc HCV ở nội dung đôi nữ cùng Serena Williams và trở thành tay vợt nữ có nhiều HCV Olympic nhất (3 HCV). Tại US Open 2008, Venus thua cô em gái sau khi có hơn 5 điểm set - point. Venus giành đủ điểm tham dự WTA championship tại Doha (Qatar) và toàn thắng cả năm trận để có chức VĐ lần đầu tiên. Williams kết thúc năm ở vị trí thứ sáu của WTA.

Đấu tranh giành mức tiền thưởng cân xứng cho các tay vợt nữ tại Wimbledon[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù bị nhà tiên phong trong giới quần vợt là Billie Jean King và nhiều người khác chỉ trích suốt nhiều thập kỉ qua, Roland Garros và Wimbledon 2005 vẫn khước từ mức thưởng bằng nhau cho các tay vợt nam và nữ. Vào năm 2005, Venus đã gặp gỡ với những nhà tổ chức 2 giải đấu này, đề nghị rằng các tay vợt nữ cũng nên được thưởng bằng với các đồng nghiệp nam. Mặc dù được chủ tịch WTA Larry Scott bình luận là rất ấn tượng và có ý nghĩa, lời đề nghị của Williams bị bác bỏ.

Bước ngoặt của sự kiện này là bài viết đang trên tờ The Times khi gần kết thúc Wimbledon 2006. Trong đó, Williams buộc tội Wimbledon là đã "đi ngược lại lịch sử":

"Tôi thực sự cảm thấy rằng quan điểm của ban tổ chức Wimbledon đã đi làm giảm giá trị những tài năng và thu hẹp những năm tháng lao động vất vả mà các tay vợt nữ bỏ ra để được thi đấu chuyên nghiệp.

Tôi tin rằng các vận động viên, đặc biệt là các vận động viên nữ của môn thể thao hàng đầu dành cho phái nữ, nên được có vai trò chính. Thông điệp mà tôi muốn chuyển đến phụ nữ và các bạn gái trên toàn cầu là không có một mức thưởng xứng đáng cho nữ. Nỗi sợ của tôi chính là việc ban tổ chức Wimbledon lại đưa ra thông điệp hoàn toàn trái ngược.

Wimbledon biện hộ rằng quần vợt nữ thì ít giá trị hơn với hàng loạt các lý do; họ nói rằng, lấy ví dụ, bởi vì các tay vợt nam phải dốc sức để chơi hết 5 ván đấu, vì thế mà học làm việc cực lực hơn mới có được tiền thưởng.

Sự biện hộ này thật là vô nghĩa; trước hết, các quý cô sẽ rất vui lòng mà chơi năm ván ở các giải Grand Slam...

Thứ hai, quần vợt là một môn thể thao độc nhất trong số các môn thể thao chuyên nghiệp. Không có môn nào mà cả nam và nữ thi đấu cho cùng một danh hiệu Grand Slam, trên cùng mặt sân, tại cùng thời điểm. Vì thế nên đối với công chúng mà nói thì các trận đấu nam và nữ có một giá trị như nhau.

Thứ ba,... chúng tôi cũng nổi tiếng như các đồng nghiệp nam và được trả cho những giá trị mà chúng tôi mang lại cho giới truyền thông và cho người hâm mộ, chứ không phải vì lượng thời gian mà chúng tôi bỏ ra trên sân. Và, theo kết quả đo đạc, thì trận chung kết của các quý bà ở Wimbledon 2005 dài hơn 45 phút so với trận chung kết nam...

Wimbledon đã có lý do chính đáng để đối xử với phụ nữ như một tầng lớp thứ hai bởi vì chúng tôi đã cống hiến nhiều hơn cho giải. Lại biện hộ rằng những tay vợt nữ hàng đầu - những người có vẻ như được chơi nhiều trận hơn so với các đồng nghiệp nam - vì thế sẽ kiếm được nhiều hơn các tay vợt nam tại các nội dung đơn, đôi, đôi nam nữ. Suy ra rằng chúng tôi càng theo đuổi Wimbledon, chúng tôi càng bị đối xử kém công bằng! Tuy nhiên, các nội dung đánh đôi là những sự kiện hoàn toàn độc lập so với các trận đấu đơn. Có phải Wimbledon đề nghị rằng, nếu các tay vợt nữ rút khỏi các nội dung đánh đôi, thì chúng tôi sẽ được hưởng mức tiền thưởng cân bằng khi đánh đơn. Nếu vậy thì Liên hiệp các CLB ở Anh giải thích như thế nào khi quỹ thưởng cho các sự kiện đôi nữ ít hơn đôi nam gần 130.000 bảng?

Tôi dự định làm tất cả những gì có thể cho đến khi ước nguyện bình đẳng của Billie Jean trở thành sự thực. Sẽ thực sự xấu hổ nếu tên tuổi của giải đấu lớn nhất trong làng quần vợt, một sự kiên mà đáng ra là biểu tượng tích cực của thể thao, bị làm cho ô uế."

Đáp lại, Thủ tướng Anh Tony Blair và các thành viên Nghị viện đã hết lời ca ngợi những lỹ lẽ của Venus. Cuối năm đó, Hiệp hội Quần vợt Nhà nghề Nữ WTA và UNESCO đã cùng nhau mở cuộc vận động cho sự bình đẳng giới trong thể thao và còn mời Venus làm người đứng đầu chiến dịch này. Dưới qua nhiều áp lực, cuối cùng Wimbledon đã đồng ý thưởng đồng đều cho các tay vợt, và giải Roland Garros cũng tiếp bước Wimbledon một ngày sau đó.

Chủ tịch Liên đoàn quần vợt Pháp đã thừa nhận rằng ông đã bị ảnh hưởng bởi những lời phê bình của Venus. Còn tờ Chicago Sun – Times thì công nhận Williams như "nhân tố cá biệt" đã làm "thay đổi suy nghĩ của các cậu trai", và là một thủ lĩnh "sẵn sàng tạo sự chống đối dư luận, điều giúp cô tách biệt khỏi không những các nữ đồng nghiệp, mà còn khỏi các nam đồng nghiệp nổi tiếng của cô".

Sự nghiệp ngoài sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Venus là một nữ doanh nhân và là giám đốc điều hành hãng trang trí nội thất mang tên V Starr Interiors có trụ sở tại Jupiter, Florida. Công ty của Venus nổi lên nhờ việc thiết kế bộ nội thất cho chương trình "Tavis Smiley Show" trên kênh PBS, thiết kế nơi ở cho các vận động viên trong Thế Vận Hội 2012 (một phần của chiến dịch đăng cai tổ chức Thế Vận Hội 2012 của Thành phố New York), cũng như việc thiết kế nhà ở cho người dân và các thương gia sống ở vùng Palm Beach, Florida.

Năm 2001, Venus có tên trong danh sách 25 người phụ nữ quyền lực nhất ở Mỹ do tạp chí Ladies Homes bình chọn.

Sự nghiệp thi đấu đơn Grand Slams[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (7)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Đối thủ tại chung kết Tỉ số
2000 Wimbledon
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
6-3, 7-6
2000 U.S. Open
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
6-4, 7-5
2001 Wimbledon (2)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justine Henin
6-1, 3-6, 6-0
2001 U.S. Open (2)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
6-2, 6-4
2005 Wimbledon (3)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
4-6, 7-6(4), 9-7
2007 Wimbledon (4)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Marion Bartoli
6-4, 6-1
2008 Wimbledon (5)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
7-5, 6-4

Á Quân (7)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Đối thủ tại chung kết Tỉ số
1997 U.S. Open
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Martina Hingis
6-0, 6-4
2002 Pháp Mở rộng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
7-5, 6-3
2002 Wimbledon
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
7-6(4), 6-3
2002 U.S. Open
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
6-4, 6-3
2003 Australian Open
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
7-6(4), 3-6, 6-4
2003 Wimbledon
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
4-6, 6-4, 6-2
2017 Australian Open Serena Williams 6-4,6-4

Sự nghiệp thi đấu đôi nữ tại Grand Slams[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (14)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Đồng đội Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số
1999 Pháp mở rộng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Martina Hingis
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Anna Kournikova
6-3, 6-7, 8-6
1999 U.S. Open
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Chanda Rubin
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Sandrine Testud
4-6, 6-1, 6-4
2000 Wimbledon
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Julie Halard
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Ai Sugiyama
6-3, 6-2
2001 Úc Mở rộng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Corina Morariu
6-3, 4-6, 6-4
2002 Wimbledon (lần 2)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Virginia Ruano Pascual
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Paola Suárez
6-2, 7-5
2003 Úc mở rộng(lần 2)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Virginia Ruano Pascual
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Paola Suárez
4-6, 6-4, 6-3
2008 Wimbledon (lần 3)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Samantha Stosur
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lisa Raymond
6-2,6-2
2009 Úc mở rộng (lần 3)
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Daniela Hantuchová
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Ai Sugiyama
6–3, 6-3

Sự nghiệp thi đấu đôi nam nữ tại Grand Slams[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch (2)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Đồng đội Đối thủ ở chung kết Tỉ số
1998 Australian Open
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justin Gimelstob
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Cyril Suk
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Helena Suková
6-2, 6-1
1998 Pháp mở rộng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justin Gimelstob
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Luis Lobo
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
6-4, 6-4

Á quân (1)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Đồng đội Đối thủ ở chung kết Tỉ số
2006 Wimbledon
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Bob Bryan
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Andy Ram
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Vera Zvonareva
6-3, 6-2

danh hiệu (47)[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn (37)[sửa | sửa mã nguồn]

Legend
Grand Slam (7)
Grand Slam Cup (1)
WTA Championships (1)
Hạng I (6)
Hạng II (16)
Hạng III (5)
Hạng IV (1)
Olympic (1)
Mặt sân
Cứng (24)
Đất nện (7)
Cỏ (4)
Thảm (3)
STT Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số
1. 23 tháng 2 năm 1998 Oklahoma City, Oklahoma, U.S. cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Joannette Kruger
6-3, 6-2
2. 16 tháng 3 năm 1998 Key Biscayne, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Anna Kournikova
2-6, 6-4, 6-1
3. 28 tháng 9 năm 1998 Munich, Đức Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Patty Schnyder
6-2, 3-6, 6-2
4. 22 tháng 2 năm 1999 Oklahoma City, Hoa kỳ cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Amanda Coetzer
6-4, 6-0
5. 15 tháng 3 năm 1999 Key Biscayne, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
6-1, 4-6, 6-4
6. 26 tháng 4 năm 1999 Hamburg, Đức Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Mary Pierce
6-0, 6-3
7. 3 tháng 5 năm 1999 Rome, Ý Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Mary Pierce
6-4, 6-2
8. 23 tháng 8 năm 1999 New Haven, USA Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
6-2, 7-5
9. 11 tháng 10 năm 1999 Zurich, Thụy Sĩ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Martina Hingis
6-3 6-4
10. 26 tháng 6 năm 2000 London [[]Anh] Cỏ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
6-3, 7-6(3)
11. 24 tháng 7 năm 2000 Stanford, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
6-1, 6-4
12. 31 tháng 7 năm 2000 San Diego, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Monica Seles
6-0, 6-7(3), 6-3
13. 21 tháng 8 năm 2000 New Haven, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Monica Seles
6-2, 6-4
14. 21 tháng 8 năm 2000 U.S. Open, New York, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
6-4, 7-5
15. 18 tháng 9 năm 2000 The Olympics|Sydney, Úc Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Elena Dementieva
6-2, 6-4
16. 9 tháng 3 năm 2001 Key Biscayne, USA Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Jennifer Capriati
4-6, 6-1, 7-6(4)
17. 30 tháng 4 năm 2001 Hamburg, Đức Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Meghann Shaughnessy
6-3, 6-0
18. 25 tháng 6 năm 2001 Wimbledon, London, Anh Cỏ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justine Henin
6-1, 3-6, 6-0
19. 30 tháng 7 năm 2001 San Diego, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Monica Seles
6-2, 6-3
20. 20 tháng 8 năm 2001 New Haven, Hoa kỳ Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
7-6(6), 6-4
21. 27 tháng 8 năm 2001 U.S. Open, New York, USA Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
6-2, 6-4
22. 31 tháng 12 năm 2001 Gold Coast, Australia Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justine Henin
7-5, 6-2
23. 4 tháng 2 năm 2002 Paris, Pháp Carpet
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Jelena Dokic
walkover
24. 11 tháng 2 năm 2002 Antwerp, Bỉ Thảm
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justine Henin
6-3, 5-7, 6-3
25. 8 tháng 8 năm 2002 Amelia Island, USA Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Justine Henin
2-6, 7-5, 7-6(5)
26. 22 tháng 7 năm 2002 Stanford, USA Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Kim Clijsters
6-3, 6-3
27. 29 tháng 7 năm 2002 San Diego, USA Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Jelena Dokic
6-2, 6-2
28. 19 tháng 8 năm 2002 New Haven, USA Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
7-5, 6-0
29. 10 tháng 2 năm 2003 Antwerp, Bỉ Thảm
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Kim Clijsters
6-2, 6-4
30. 12 tháng 4 năm 2004 Charleston, USA Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Conchita Martinez
2-6, 6-2, 6-1
31. 26 tháng 8 năm 2004 Warszawa, Poland Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Svetlana Kuznetsova
6-1, 6-4
32. 15 tháng 5 năm 2005 Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ Đất nện
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Nicole Vaidišová
6-3, 6-2
33. 9 tháng 7 năm 2005 Wimbledon, London, United Kingdom Cỏ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport
4-6, 7-6(4), 9-7
34. 24 tháng 2 năm 2007 Memphis, U.S. Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Shahar Peer
6-1, 6-1
35. 7 tháng 7 năm 2007 Wimbledon, Anh Cỏ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Marion Bartoli
6-4, 6-1
36. 30 tháng 9 năm 2007 Seoul, Hàn Quốc Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Maria Kirilenko
6-3, 1-6, 6-4
37. 20 tháng 2 năm 2010 Dubai Tennis Championship, Dubai Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Victoria Azarenka
6-3 7-5
38. 21 tháng 10 năm 2012 BGL Luxembourg Open, Luxembourg Cứng
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Monica Niculescu
6-2 6-3

Đôi (10)[sửa | sửa mã nguồn]

Legend
Grand Slam (6)
WTA Championships (0)
Tier I (1)
Tier II (1)
Tier III (1)
Tier IV & V (0)
Olympics (1)

STT Ngày Giải đấu Đồng đội Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số
1. 23 tháng 2 năm 1998 Oklahoma City, U.S.
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Catalina Cristea và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Kristine Kunce
7-5, 6-2
2. 12 tháng 10 năm 1998 Zurich Open, Thụy Sĩ
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Mariaan De Swardt và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Elena Tatarkova
5-7, 6-1, 6-3
3. 15 tháng 2 năm 1999 Hamburg, Đức
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Alexandra Fusai và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Nathalie Tauziat
5-7, 6-2, 6-2
4. 24 tháng 5 năm 1999 French Open, Paris
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Martina Hingis và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Anna Kournikova
6-3, 6-7(2), 8-6
5. 30 tháng 8 năm 1999 U.S. Open, Thành phố New York
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Chanda Rubin và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Sandrine Testud
4-6, 6-1, 6-4
6. 26 tháng 6 năm 2000 Wimbledon, Luân Đôn, Anh
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Julie Halard và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Ai Sugiyama
6-3, 6-2
7. 18 tháng 9 năm 2000 Thế vận hội Mùa, Sydney, Úc
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Kristie Boogert và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Miriam Oremans
6-1, 6-1
8. 15 tháng 1 năm 2001 Australian Open, Melbourne
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Lindsay Davenport và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Corina Morariu
6-2, 4-6, 6-4
9. 24 tháng 6 năm 2002 Wimbledon, Luân Đôn, Anh
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Virginia Ruano Pascual và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Paola Suárez
6-2, 7-5
10. 13 tháng 1 năm 2003 Australian Open, Melbourne
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Serena Williams
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Virginia Ruano Pascual và
5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Paola Suárez
4-6, 6-4, 6-3

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Venus Williams Career Statistics”. wtatennis.com. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “Career Prize Money Leaders” (PDF). WTA. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Venus Williams.
  • Venus Williams tại Hiệp hội quần vợt nữ
  • Venus Williams Official website
  • V Starr Interiors website
  • ElevenbyVenus website
  • Venus Williams Interview Lưu trữ 2008-01-05 tại Wayback Machine
Vị trí thể thao
Tiền nhiệm:
Jennifer Capriati
Jennifer Capriati
Jennifer Capriati
Tay vợt nữ số 1 thế giới
25 tháng 2 năm 2002 – 17 tháng 3 năm 2002
22 tháng 4 năm 2002 – 19 tháng 5 năm 2002
10 tháng 6 năm 2002 – 7 tháng 7 năm 2002
Kế nhiệm:
Jennifer Capriati
Jennifer Capriati
Serena Williams
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Anna Kournikova
WTA Tay vợt mới của năm
1997
Kế nhiệm:
Serena Williams
Tiền nhiệm:
Lindsay Davenport
WTA Tay vợt của năm
2000
Kế nhiệm:
Jennifer Capriati
Tiền nhiệm:
Martina Hingis và
Anna Kournikova
WTA Đôi nữ của năm
(với Serena Williams)

2000
Kế nhiệm:
Lisa Raymond và
Rennae Stubbs

Mặc dù Venus không phải là hành tinh gần nhất với mặt trời, nhưng nó vẫn là người nóng nhất. Nó có một bầu không khí dày chứa đầy khí nhà kính carbon dioxide và các đám mây làm bằng axit sunfuric. Các bẫy khí nóng và giữ cho sao Kim ấm áp. Trên thực tế, nó rất nóng trên sao Kim, kim loại như chì sẽ là vũng chất lỏng tan chảy.


Khám phá Sao Kim! Nhấp và kéo để xoay hành tinh. Cuộn hoặc chèn ép để phóng to và thu nhỏ. Tín dụng: Các ứng dụng và phát triển công nghệ trực quan của NASA (VTAD)

Venus trông giống như một hành tinh rất tích cực. Nó có núi và núi lửa. Sao Kim có kích thước tương tự như trái đất. Trái đất chỉ lớn hơn một chút.

Sao Kim là bất thường vì nó xoay theo hướng ngược lại của Trái đất và hầu hết các hành tinh khác. Và vòng quay của nó rất chậm. Phải mất khoảng 243 ngày trái đất để quay xung quanh chỉ một lần. Bởi vì nó rất gần với mặt trời, một năm trôi qua nhanh chóng. Phải mất 225 ngày trái đất để Venus đi khắp mặt trời. Điều đó có nghĩa là một ngày trên sao Kim dài hơn một năm trên Venus.

Vì thời gian ngày và năm tương tự nhau, một ngày trên sao Kim không giống như một ngày trên trái đất. Ở đây, mặt trời mọc và lặn một lần mỗi ngày. Nhưng trên Sao Kim, mặt trời mọc cứ sau 117 ngày trái đất. Điều đó có nghĩa là mặt trời mọc hai lần trong mỗi năm trên Sao Kim, mặc dù vẫn còn cùng một ngày trên Sao Kim! Và bởi vì sao Kim xoay về phía sau, mặt trời mọc ở phía tây và lặn ở phía đông.

Giống như thủy ngân, Venus không có mặt trăng nào.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Cấu trúc và bề mặt

  • Sao Kim là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời của chúng ta.
  • Venus là một hành tinh trên mặt đất. Nó nhỏ và đá.
  • Sao Kim có một bầu không khí dày. Nó bẫy nhiệt và làm cho sao Kim rất nóng.
  • Sao Kim có một bề mặt hoạt động, bao gồm cả núi lửa!
  • Sao Kim quay theo hướng ngược lại của Trái đất và hầu hết các hành tinh khác.

Thời gian trên sao Kim

  • Một ngày trên sao Kim kéo dài 243 ngày trái đất.
  • Một năm trên Sao Kim kéo dài 225 ngày Trái đất.

Hàng xóm của Venus

  • Sao Kim không có mặt trăng nào.
  • Sao Kim là hành tinh thứ hai từ Mặt trời. Điều đó có nghĩa là thủy ngân và trái đất là các hành tinh lân cận của Venus.

Lịch sử nhanh chóng

  • Venus đã được biết đến từ thời cổ đại vì nó có thể được nhìn thấy dễ dàng mà không cần kính viễn vọng.
  • Venus đã được một số tàu vũ trụ đến thăm: Mariner 2, Mariner 5, Mariner 10, Pioneer Venus 1, Pioneer Venus 2 và một quỹ đạo có tên Magellan.

Venus trông như thế nào?

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Ở đây bạn có thể thấy những đám mây bao phủ Venus.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Đây là sự kết hợp của các hình ảnh được chụp bởi tàu vũ trụ Magellan. Các màu sắc đã được thay đổi để bạn có thể thấy tất cả sự khác biệt trong bề mặt của Venus. Magellan đã sử dụng radar để có được thông tin về bề mặt của sao Kim, mà chúng ta thường không thể nhìn thấy vì bầu không khí dày, nhiều mây.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Một miệng núi lửa trên bề mặt của sao Kim. Nó rộng 45 dặm (72 km).


Để biết thêm thông tin, hãy truy cập:

Khám phá hệ mặt trời NASA

Bài viết cập nhật lần cuối ngày 1 tháng 9 năm 2021

Hành tinh Venus được đặt theo tên của Nữ thần tình yêu và vẻ đẹp La Mã cổ đại. Trong thần thoại Hy Lạp, cô được gọi là Aphrodite. Hành tinh được đặt theo tên của Nữ thần này bởi vì, đối với những người cổ đại, nó đã tỏa sáng nhất.

Sự thật chính & Tóm tắt

  • Sao Kim là hành tinh thứ hai từ mặt trời và hành tinh lớn thứ sáu trong hệ mặt trời.
  • Sao Kim và Sao Thủy là những hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời không có mặt trăng.
  • Sao Kim là vật thể sáng thứ hai trên bầu trời sau mặt trăng và Mặt trời.
  • Đây là hành tinh duy nhất được đặt theo tên của một vị thần nữ và hành tinh sáng nhất trong hệ mặt trời.
  • Venus nóng hơn 62 độ so với thủy ngân, hành tinh gần nhất với Mặt trời.
  • Venus có bán kính 6.051 km / 3,760 dặm và đường kính 12.104 km / 7,521 mi. Nó chỉ nhỏ hơn một chút so với Trái đất.
  • Sao Kim ở khoảng cách 108 triệu km / 68 triệu dặm so với mặt trời.
  • Một ngày trên sao Kim kéo dài khoảng 243 ngày trái đất. Đây là vòng quay chậm nhất của bất kỳ hành tinh nào làm cho nó trở thành đối tượng hình cầu nhất trong hệ mặt trời, sau Mặt trời.
  • Sao Kim và Uranus xoay theo hướng ngược lại so với các hành tinh khác. Cả hai di chuyển từ đông sang tây, theo chiều kim đồng hồ.
  • Venus có Montains, thung lũng và hàng chục ngàn núi lửa. Ngọn núi cao nhất trên Venus, Maxwell Montes, cao 20.000 feet / 8,8 km - rất giống với ngọn núi cao nhất trên Trái đất, Everest.
  • Ngoài việc thiếu bất kỳ mặt trăng nào, Venus còn không có hệ thống nhẫn và vì nó quay rất chậm, từ quyển của nó cũng rất yếu.
  • Nhiệt độ trung bình trên sao Kim được ước tính ở khoảng 465 độ Celsius / 900 độ Fahrenheit, điều này đủ nóng để làm tan chảy chì.
  • Venus rất giống với Trái đất, và vì điều này, nó được gọi là em gái Trái đất.

Trong hệ mặt trời của chúng ta, hành tinh gần mặt trời nhất là thủy ngân. Nhưng mặc dù nó là gần nhất, nó không phải là hành tinh nóng nhất. Venus thực sự là hành tinh nóng nhất trong số tất cả các hành tinh trong hệ mặt trời.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Nhưng làm thế nào điều này có thể được? Chà, sao Kim có khí và mây axit sunfuric bẫy nhiệt và giữ cho sao Kim ấm áp. Nó rất nóng trên sao Kim, đến nỗi ngay cả kim loại cũng sẽ tan chảy và trở thành chất lỏng.

Bề mặt và cấu trúc

Sao Kim nhỏ hơn một chút so với Trái đất, nhưng giống như hành tinh của chúng ta, nó có núi, núi lửa và một vài miệng hố cho thấy một bề mặt tương đối trẻ. Cả hai thế giới cũng có mật độ và thành phần hóa học tương tự.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Venus đôi khi được gọi là chị em Trái đất vì các nhà khoa học tin rằng nó đã từng có một lượng lớn nước; Tuy nhiên, nó sôi sục do nhiệt độ cao.

Điều này cũng có thể đã xảy ra với hành tinh của chúng ta nếu nó gần mặt trời hơn. Venus khá đặc biệt vì nó quay theo hướng ngược lại của hầu hết các hành tinh khác, bao gồm cả Trái đất.

Hầu hết các bề mặt của Venus bao gồm các đồng bằng lăn nhẹ nhàng. Núi và đồi rất hiếm. Phần lớn bề mặt được bao phủ bởi dòng dung nham. Trên thực tế, có rất nhiều núi lửa lớn giống như những ngọn núi lửa ở Hawaii trên Sao Kim.

Một trong những núi lửa lớn nhất trên Sao Kim là Sif Mons. Một thực tế thú vị là Venus có nhiều núi lửa hoạt động trên bề mặt của nó cho đến ngày nay.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Thời gian trên sao Kim

Vòng quay Venus cũng rất chậm. Một ngày trên sao Kim bằng 243 ngày trái đất và một năm hoặc một chuyến đi quanh mặt trời mất 225 ngày trái đất. Điều này có nghĩa là một ngày dài hơn một năm trên sao Kim.

Trên Sao Kim, mặt trời mọc mỗi 117 ngày một lần, điều này có nghĩa là mặt trời mọc hai lần mỗi năm Venusian. Trên trái đất, mặt trời mọc và lặn một lần mỗi ngày.

Kể từ khi Venus quay ngược, mặt trời mọc ở phía tây và lặn ở phía đông.

Những điều lý thú:

  1. Biểu tượng cho Sao Kim thực sự là biểu tượng thế giới cho giới tính nữ.
  2. Mặc dù sao Kim có thể dễ dàng nhìn thấy, bề mặt của nó bị che giấu bởi những đám mây dày và vì điều này, người ta tin rằng trong một thời gian dài rằng hành tinh này tương tự như trái đất.
  3. Điều bất ngờ lớn đến khi với sự tiến bộ của công nghệ, chúng tôi đã xoay sở để xuyên qua các đám mây Venus và quan sát bề mặt của nó, và nó không giống trái đất.
  4. Sao Kim phản ánh 70% tất cả ánh sáng mặt trời mà nó nhận được và đây là lý do tại sao nó tỏa sáng như vậy.
  5. Vì độ sáng của nó, Venus là vật thể bối rối nhất trên bầu trời. Nhiều người đã đánh giá sai nó như một UFO, và nhiều người vẫn làm như vậy cho đến ngày nay.
  6. Sao Kim là một trong những hành tinh được truy cập nhiều nhất trong hệ mặt trời. Hơn 40 tàu vũ trụ đã khám phá nó.
  7. Vào thời cổ đại, Venus được coi là hai vật thể khác nhau trên bầu trời: ngôi sao tang và ngôi sao buổi tối. Sự nhầm lẫn tương tự đã xảy ra với hành tinh thủy ngân.
  8. Các quan sát chính xác đầu tiên của sao Kim được Galileo Galilei thực hiện vào năm 1610.
  9. Phải mất ánh sáng mặt trời 6 phút để đến Venus. Nếu bạn ở trên sao Kim và mặt trời đột nhiên biến mất, bạn sẽ chỉ nhận thấy nó sau 6 phút.
  10. Trái đất quay quanh mặt trời 8 lần cho mỗi 13 quỹ đạo của sao Kim.

Kích thước và so sánh

Venus có bán kính 6.051 km / 3,760 dặm và đường kính 12.104 km / 7,521 mi. Nó chỉ nhỏ hơn một chút so với Trái đất. Đây là hành tinh lớn thứ sáu trong hệ mặt trời và hành tinh trên cạn lớn thứ hai.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

So với Sao Hỏa, Venus lớn hơn hai lần. Sao Mộc, hành tinh lớn nhất trong hệ mặt trời, có đường kính của sao Kim hơn 11 lần. Mặt khác, Mercury, hành tinh nhỏ nhất trong hệ mặt trời, nhỏ hơn ba lần so với sao Kim.

Trivia

Em gái Trái đất

Sao Kim là em gái Trái đất vì nó có kích thước, mật độ, cấu trúc bên trong tương tự, khối lượng, khối lượng và các thành phần khí quyển của carbon dioxide và nitơ.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Nhiều người tin rằng Venus thậm chí còn giống với Trái đất hàng tỷ năm trước, thậm chí có đại dương, nhưng có điều gì đó đã xảy ra và thay đổi tất cả những điều này.

Ngôi sao buổi sáng và buổi tối

Máy tính bảng sao Kim của Ammisaduqa, được cho là đã được biên soạn vào khoảng giữa thế kỷ 17 trước Công nguyên, cho thấy người Babylon hiểu rằng ngôi sao buổi tối và ngôi sao buổi sáng là một đối tượng duy nhất.

Venus được gọi trong máy tính bảng là nữ hoàng sáng của bầu trời, và họ có thể hỗ trợ quan điểm này với các quan sát chi tiết. Người dân Trung Quốc gọi Sao Kim tang là người da trắng vĩ đại hoặc người mở của độ sáng, và họ đã giới thiệu đến Sao Kim buổi tối là người Tây xuất sắc.

Các đặc điểm khác

Sao Kim và Mercury là những hành tinh trên mặt đất duy nhất trong hệ mặt trời mà don lồng có mặt trăng. Các hành tinh gần với Venus nhất, hàng xóm của nó, là trái đất và thủy ngân.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Venus hầu như luôn luôn nhìn thấy với mắt thường. Bạn không cần ống nhòm hoặc kính viễn vọng để xem nó. Vào thời cổ đại, hành tinh này còn được gọi là ngôi sao buổi sáng của người Hồi giáo hay ngôi sao buổi tối của người Hồi giáo vì nó rất sáng.

Một số miệng hố trên sao Kim trông giống như những con nhện lớn, và vì điều này, chúng đã được đặt tên là Arachnoids. Một số núi lửa dường như bị đè bẹp từ trên cao, chúng được đặt tên là núi lửa Pancake.

5 sự thật hàng đầu về venus năm 2022

Ghi chú sao Kim

  • Sao Kim là hành tinh lớn thứ sáu trong hệ mặt trời, nhưng nó là những hành tinh lớn thứ hai trong số các hành tinh trên mặt đất.
  • Những đám mây trên sao Kim có màu vàng vì chúng không được làm bằng nước giống như những người trên trái đất. Thay vào đó, chúng được hình thành từ một chất độc gọi là axit sunfuric.
  • Sao Kim rất nóng - khoảng 400 độ C. Nhiệt độ don lồng thay đổi ngay cả khi vào ban đêm.
  • Mặc dù Venus có nhiều đám mây, nhưng trời quá nóng để mưa.
  • Sao Kim đã được hơn 40 tàu vũ trụ ghé thăm. Đầu tiên là Mariner 2 vào năm 1962. Một số tàu vũ trụ này bao gồm Mariner 5, Mariner 10, Pioneer Venus 1, Pioneer Venus 2 và một quỹ đạo có tên Magellan.
  • Venus không có mặt trăng.
  • Người Mỹ là người đầu tiên hạ cánh trên mặt trăng, nhưng người Nga đã gửi tàu vũ trụ đầu tiên đến Sao Kim.
  • Bất kỳ tàu vũ trụ được gửi đến Sao Kim đều tồn tại trong khoảng một giờ vì nhiệt độ nóng.

Sources:

[1.] Wikipedia

[2.] NASA

Nguồn hình ảnh:

  • https://www.nasa.gov/sites/default/files/thumbnails/image/venus20191211-16.jpg
  • https://spaceplace.nasa.gov/review/all-about-venus/Venus_Clouds_br.en.jpg
  • https://cdn.mos.cms.futurecdn.net/rCdTVsPesASiv3JeVyhHsa-1200-80.jpg
  • https://www.nasa.gov/sites/default/files/styles/side_image/public/thumbnails/image/ancient-venus-new.jpg?itok=4jxFznMD
  • https://www.jpl.nasa.gov/spaceimages/images/largesize/PIA00200_hires.jpg
  • https://nssdc.gsfc.nasa.gov/image/planetary/venus/mgn_gula_mons.jpg
  • https://i.pinimg.com/originals/1b/b9/93/1bb993af79702473fe6219694c9b0e60.jpg

10 sự thật về Venus là gì?

10 sự thật về Venus..
Sao Kim là hành tinh gần thứ hai với Mặt trời. ....
Đó là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời. ....
Có những đám mây màu vàng trên sao Kim. ....
Áp lực đối với sao Kim sẽ nghiền nát bạn. ....
Sao Kim là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời của chúng ta quay theo chiều kim đồng hồ. ....
Một ngày trên sao Kim kéo dài 243 ngày trái đất ..

3 sự thật về Venus là gì?

Sao Kim là hành tinh thứ hai từ người hàng xóm hành tinh gần nhất của Mặt trời và Trái đất. Mặc dù Sao Thủy gần mặt trời hơn, Venus là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời của chúng ta. Bầu không khí dày của nó chứa đầy khí đốt nhà kính carbon dioxide, và nó có những đám mây axit sunfuric.. Even though Mercury is closer to the Sun, Venus is the hottest planet in our solar system. Its thick atmosphere is full of the greenhouse gas carbon dioxide, and it has clouds of sulfuric acid.

10 sự thật về Venus cho trẻ em là gì?

Cấu trúc và bề mặt..
Sao Kim là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời của chúng ta ..
Venus là một hành tinh trên mặt đất.Nó nhỏ và đá ..
Sao Kim có một bầu không khí dày.Nó bẫy nhiệt và làm cho sao Kim rất nóng ..
Sao Kim có một bề mặt hoạt động, bao gồm cả núi lửa !.
Sao Kim xoay theo hướng ngược lại của Trái đất và hầu hết các hành tinh khác ..

5 sự thật thú vị về sao Hỏa là gì?

Ấn tượng gia đình và bạn bè của bạn với 20 sự thật thú vị và thú vị về Sao Hỏa ...
Sao Hỏa còn được gọi là Hành tinh Đỏ.....
Sao Hỏa được đặt theo tên của Thần chiến tranh La Mã ..
Sao Hỏa có 2 mặt trăng gọi là Deimos và Phobos.....
Sao Hỏa là hành tinh thứ 4 từ mặt trời.....
Sao Hỏa nhỏ hơn Trái đất với đường kính 4217 dặm ..