Có bao nhiêu nhận định dưới đây nói về quần thể ngẫu phối

Khi nói về đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối nhận định nào sau đây đúng ?

A.Quần thể đạt tới trạng thái cân bằng sau 3 đến 4 thế hệ đối với gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X.
B.Quần thể đạt tới trạng thái cân bằng sau hai thế hệ đối với gen trên nhiễm sắc thể thường, tần số alen ở hai giới bằng nhau.
C.Quần thể đạt tới trạng thái cân bằng sau hai thế hệ đối với gen trên nhiễm sắc thể thường, tần số alen ở hai giới không bằng nhau
D.Đối với gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, tần số alen ở giới cái của thế hệ sau bằng tần số alen tương ứng ở giới đực của thế hệ trước liền kề
Đáp án và lời giải
Đáp án:C
Lời giải:Phân tích: Nhận định đúng là C A sai, nếu có xảy ra ngẫu phối, quần thể sẽ dặt trạng thái cân bằng chỉ sau 1 đến 2 thế hệ B sai, tần số alen ở 2 giới bằng nhau thì chỉ cần 1 thế hệ ngẫu phối, quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng D sai, tần số alen ở giới cái phụ thuộc cả vào tần số alen ở giới đực thế hệ trước và giới cái thế hệ trước Đáp án C

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm 45 phút Quần thể ngẫu phối - Di truyền học quần thể, di truyền người và ứng dụng di truyền học - Sinh học 12 - Đề số 5

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

  • Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,2AA: 0,8Aa. Sau một thế hệ ngẫu phối, người ta thu được ở đời con 12000 cá thể. Tính theo lý thuyết, số cá thể có kiểu gen đồng hợp ở đời con là:

  • Ở một loài thực vật, alen Anằm trên NST thường qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng được F1. Các cây F1tự thụ phấn được F2. Cho rằng khi sống trong một môi trường thì mỗi kiểu gen chỉ qui định một kiểu hình. Theo lý thuyết, sự biểu hiện của tính trạng màu hoa ở thế hệ F2sẽ là:

  • Ở ngườibệnhmùmàudo gen lặnm nằmtrênNST giớitínhX quyđịnh, gen trộiM quyđịnhbìnhthường. Cấutrúcdi truyềnnàosauđâytrongquầnthểngườiở trạngtháicânbằng?
  • Ở người, alen lặn m quy định tính trạng môi mỏng, alen trội M quy định môi dày. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số người có môi mỏng. Một người phụ nữ môi mỏng kết hôn với một người đàn ông môi dày. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này có tính trạng môi dày là

  • Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,6AA : 0,4Aa. Sau một thế hệ ngẫu phối, người ta thu được ở đời con 8000 cá thể. Tính theo lí thuyết, số cá thể có kiểu gen dị hợp ở đời con là:

  • Một loài thực vật giao phấn, xét một gen có hai alen, alen A quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, thể dị hợp về cặp gen này cho hoa hồng. Quần thể nào sau đây của loài trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền?

  • Cho biết ở người gen A quy định tính trạng phân biệt được mùi vị. Alen a quy định không phân biệt được mùi vị. Nếu trong 1 cộng đồng tần số alen a = 0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều có kiểu hình phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong đó 2 con trai phân biệt được mùi vị và 1 con gái không phân biệt được mùi vị là
  • Ở một quần thể thú ngẫu phổi, xét ba gen, mỗi gen đều có 2 alen. Gen thứ nhất nằm trên NST thưởng, hai gen còn lại nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Trong trưởng hợp không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận đúng?

    A. Số loại kiểu gen tối đa về cả ba gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là 42.

    B. Có tối đa 360 kiểu giao phổi giữa các cá thể trong quần thể.

    C. Những con cái trong quần thể có tối đa là 30 kiểu gen.

    D. Những con đực trong quần thể có tối đa là 36 kiểu gen.

  • Thành phần kiểu gen trong quần thể là 0,49AA: 0,42Aa:0,09aa.Biết rằng tỷ lệ đực cái trong quần thể là 1:1. Nhận định nào sau đâyđúngkhi nói về quần thể trên?

  • Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông trắng. Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau:

    [1] Tổng số con lông đen dị hợp tử và con lông trắng của quần thể chiếm 50%

    [2] Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiếm 16%. [3] Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm 25%.

    [4] Nếu chỉ cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân ly theo tỷ lệ 35 con lông xám: 1 con lông trắng.

    Có bao nhiêu phát biểu đúng với kết quả phép lai?

  • Một quần thể ngẫu phối, ở thế hệ xuất phát có thành phần kiểu gen là 0,36BB + 0,48Bb + 0.16bb = 1. Khi trong quần thể này, các cá thể có kiểu gen dị hợp có sức sống và khả năng sinh sản cao hơn hẳn so với các cá thể có kiểu gen đồng hợp thì:

  • Ở một quần thể bò tính trạng màu lông nâu đỏ trội hoàn toànn so với màu lông vàng và do 1 cặp gen nằm trên NST thường quy định. Một quần thể bò tất cả có màu lông nâu đỏ, các cá thể đực và cái trong quần thể ngẫu phối. Trường hợp nào quần thể không đạt trạng thái cân bằng di truyền ở đời kế tiếp?
  • Điều khôngđúng về ý nghĩa của định luật Hacđi-Vanbec là
  • Khi nói về đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối nhận định nào sau đây đúng ?
  • Ở người, bệnh bạch tạng do gen d nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra. Những người bạch tạng trong quần thể cân bằng được gặp với tần số 0,04%. Cấu trúc di truyền của quần thể người nói trên sẽ là:
  • trong một số điều kiện nhất định, trạng thái cân bằng di truyền của quần thể giao phối là trạng thái mà trong đó
  • Giả sử màu sắc lông của ngựa được quy định bởi 1 gen có hai alen B và b, alen B quy định lông màu nâu là trội hoàn toàn so với alen b quy định lông màu đen. Có hai quần thể ngựa sống ở hai khu vực tách biệt. Ở quần thể 1, tần số alen B là 0,5 còn ở quần thể 2 tần số alen B là 0,2. Kích thước quần thể 1 lớn gấp 5 lần quần thể 2. Thoạt đầu cả hai quần thể đều ở trạng thái cân bằng di truyền. Sau đó hai quần thể được kết hợp với nhau thành một quần thể mới. Có 4 kết luận được rút ra dưới đây: [1] Hiện tượng trên là một ví dụ về phiêu bạt di truyền. [2] Sau khi sát nhập, quần thể mới có tần số alen B cao hơn tần số alen b. [3] Trong quần thể mới, khi các con ngựa nâu giao phối với nhau sẽ cho ra 12,6% đời con là ngựa đen. [4] Trong số 1000 con ngựa được sinh ra ở thế hệ thứ nhất của quần thể mới có 698 ngựa nâu. Các kết luận đúng là:
  • Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen A, a và B, b nằm trên hai cặp NST tương đồng khác nhau. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số các alen A= 0,4; b=0,3. Tỉ lệ kiểu gen mang hai alen trội trong quần thể này là
  • A qui định hạt có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn, a qui định hạt không có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn. Một quần thể xuất phát sau một thế hệ tạo ra có 9% số hạt không có khả năng nảy mầm trên đất mặn. Quần thể xuất phát tỉ lệ hạt mang kiểu gen thuần chủng là

  • Một quần thể giao phối là một kho biến dị vô cùng phong phú vì:

  • Cho tần số tương đối của 2 alen A = 0,38; a = 0,62 . Cho biết A là hoa đỏ và a là hoa trắng. Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ và hoa trắng là với điều kiện quần thể cân bằng :
  • Ở một loài động vật ngẫu phối, xét một gen có hai alen, A trội hoàn toàn so với alen a .Có bốn quần thể thuộc loài này đều đang ở trạng thái cân bằng di truyền về gen trên và có tỉ lệ kiểu hình lặn như sau
    Quần thể nào có tần số kiểu gen dị hợp tử cao nhất ?
  • Quần thể nào sau đây đạt trạng thái cân bằng di truyền?
  • Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn so với alen a quy định hoa trắng. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ, xác suất để cả hai cây được chọn có kiểu gen dị hợp tử là:

  • Một quần thể có tỷ lệ thành phần kiểu gen là 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa. Nhận định nào sau đây nói về cấu trúc quần thể trên là sai ?

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

  • Ngoài việc cung cấp gỗ quý, rừng còn có tác dụng gì cho môi trường sống của con người.

  • Đối với chất thải công nghiệp và sinh hoạt, Luật bảo vệ môi trường quy định:

  • Bảo vệ thiên nhiên hoang dã cần ngăn chặn những hành động nào dưới đây.

  • Giữ gìn thiên nhiên hoang dã là:

  • Tài nguyên nào sau đây thuộc tài nguyên tái sinh:

  • Muốn thực hiện quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trong các lĩnh vực cần có:

  • Bảo vệ chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ là nội dung cơ bản của pháp luật về:

  • Bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của ai sau đây?

  • Ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội được pháp luật quy định trong luật nào dưới đây:

  • Đâu không phải là nội dung của pháp luật về phát triển bền vững của xã hội?

Video liên quan

Chủ Đề