Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành như thế nào

Em hãy nêu sự hình thành đồng bằng châu thổ Bắc Bộ?

Các câu hỏi tương tự

II. TỰ LUẬN:

Đồng bằng Bắc Bộ do những sông nào bồi đắp? Nêu đặc điểm địa hình của đồng bằng Bắc Bộ.

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ - LỚP 4 - HKI

I. Học thuộc toàn bộ nội dung bài trong SGK của ba bài sau:- Dãy Hoàng Liên Sơn- Đồng bằng Bắc Bộ- Thủ đô Hà Nội

II. Một số câu hỏi gợi ý ôn tập

DÃY HOÀNG LIÊN SƠNCâu 1. Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở phía nào của nước ta?.......................................................................................................Câu 2. Hoàng Liên Sơn là dãy núi như thế nào?.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Câu 3. Đỉnh Phan-xi-păng nằm trên dãy núi nào của nước ta?.......................................................................................................Câu 4: Vì sao Sa Pa trở thành nơi du lịch , nghỉ mát lí tưởng ở vùng núi phía Bắc?Gợi ý- Vì nhờ có khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nên Sa Pa trở thành nơi du lịch , nghỉ mát

lí tưởng ở vùng núi phía Bắc.

ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

Câu 1. Đồng bằng Bắc Bộ có độ cao bao nhiêu mét so với mực nước biển?.......................................................................................................Câu 2. Đồng bằng Bắc Bộ do những con sông nào bồi đáp nên?.......................................................................................................Câu 3. Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ đắp đê dọc hai bên bờ sông chủ yếu để làm gì?.......................................................................................................Câu 4. Đúng ghi Đ. Sai ghi S vào  trước các câu sau:Đồng bằng Bắc Bộ là đồng bằng có diện tích lớn nhất nước ta.Sông ở đồng bằng Bắc Bộ thường chảy xiết, có vai trò để làm thủy điện.Đắp đê là biện pháp hiệu quả để ngăn lũ lụt ở đồng bằng Bắc Bộ.Đồng bằng Bắc Bộ có ít sông ngòi.Câu 5. Đồng bằng Bắc Bộ có diện tích lớn thứ mấy trong các đồng bằng ở nước ta?.......................................................................................................

Câu 2: Trình bày đặc điểm địa hình của đồng bằng Bắc Bộ.

Gợi ý- Có dạng hình tam giác, với đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là đường bờ biển.- Có bề mặt khá bằng phẳng.- Là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai của nước ta.

THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Câu 1. Từ Hà Nội có thể đi đến các tỉnh khác bằng các loại đường giao thông nào?.......................................................................................................Câu 2. Câu nào sau đây đúng khi nói về Thủ đô Hà Nội?a. Năm 1001, Hà Nội được chọn làm kinh đô. Khi ấy, Hà Nội có tên gọi là ThăngLong.b. Năm 1945, Hà Nội được chọn làm kinh đô. Khi ấy, Hà Nội có tên gọi là ThăngLong.c. Năm 1010, Hà Nội được chọn làm kinh đô. Khi ấy, Hà Nội có tên gọi là ThăngLong.d. Năm 1010, Hà Nội được chọn làm kinh đô. Khi ấy, Hà Nội có tên gọi là Đông Đô.Câu 3: Dựa vào kiến thức SGK và hiểu biết của bản thân, em hãy hoàn thành bảng sau đểchứng minh Hà Nội là:Đặc điểm Một vài địa điểm tiêu biểuTrung tâm chính trị lớn

nhất của đất nước

Hội trường Ba Đình, Văn phòng Quốc hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng...

Trung tâm văn hóa,
khoa học lớn

Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Bảo tàng Hồ Chí Minh...

Trung tâm kinh tế lớn Trung tâm Thương mại Vincom, Chợ Đồng Xuân...

Câu 3: Hãy nêu một số di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Hà Nội mà em biết...............................................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................

Nêu những điều kiện thuận lợi để đồng bằng Bắc Bộ trở thành vựa lúa lớn thứ hai cả nước.

Nêu một số đặc điểm tiêu biểu về sông ngòi và địa hình của đồng bằng Bắc Bộ?

Hãy nêu những thuận lợi để đồng bằng Nam Bộ trở thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây và thủy sản lớn nhất cả nước?

Đồng bằng sông Hồng [hay Châu thổ Bắc bộ] là khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương, 8 tỉnh và 12 thành phố thuộc tỉnh. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam [1.064 người/km², dân số là 22 triệu người].[1]

Các tỉnh khu vực
Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B [huyện Lập Thạch] tới vùng bãi bồi khoảng 19°5´B [huyện Kim Sơn], từ 105°17´Đ [huyện Ba Vì] đến 107°7´Đ [trên đảo Cát Bà]. Toàn vùng có diện tích 21.259,6 km², tỷ lệ khoảng 4,5% tổng diện tích cả nước.

Phía bắc và đông bắc là Vùng Đông Bắc [Việt Nam], phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc, phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.

Lịch sửSửa đổi

Bài chi tiết: Văn minh sông Hồng

Đặc điểm tên gọiSửa đổi

Các nhà nghiên cứu như Giáo sư Trần Quốc Vượng gọi vùng này là châu thổ Bắc bộ mà không gọi đồng bằng sông Hồng vì lý do:[2]

  • Châu thổ Bắc bộ là sản phẩm chính của phù sa hệ thống sông Hồng và cả hệ thống sông Thái Bình.
  • Châu thổ Bắc bộ không bằng phẳng nên không nên gọi là đồng bằng. Trừ tỉnh Thái Bình [3] và tỉnh Hưng Yên không có núi, tất cả các tỉnh khác của châu thổ Bắc bộ đều có địa hình núi đồi xen kẽ châu thổ và thung lũng.
  • Ngoài ra châu thổ Bắc bộ có nhiều "trũng" [ô trũng Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng, ô trũng Nho Quan, ô trũng Chương Mỹ - Mỹ Đức, v.v.]. Không nhấn mạnh điểm này, coi như không hiểu sự phân bố các làng ở châu thổ Bắc bộ và nền nông nghiệp kèm theo con sông này.

Địa chấtSửa đổi

Toàn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ, loại nền đá ở vùng Đông Bắc. Cách đây 200 triệu năm, vào cuối đại Cổ sinh, lớp đá này bị sụt xuống. Vào thời đó, biển lên đến quá Việt Trì ngày nay, tiến sát các vùng đồi Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Nho Quan. Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì. Chế độ biển kéo dài trên 170 triệu năm. Các trầm tích Neogen lắng xuống làm cho vịnh biển thu hẹp lại. Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét. Trên cùng là lớp phù sa Holocen dày từ 80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, và càng xa trung tâm thì càng mỏng dần.

Trong đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng tự nhiên, điển hình là ô trũng Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng và ô trũng Nho Quan. Ngoài ra còn có rất nhiều đầm lầy. Trầm tích và phù sa do các sông vận chuyển ra khỏi lòng sông mỗi mùa lũ đã không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều nhân tạo ngăn cản. Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ.

Dân sốSửa đổi

Lịch sử phát triển
dân số
Năm Dân số
1995 17.078.400
1996 17.289.800
1997 17.494.800
1998 17.692.900
1999 17.877.800
2000 18.060.700
2001 18.249.900
2002 18.432.900
2003 18.617.500
2004 18.807.900
2005 18.976.700
2006 19.108.900
2007 19.228.800
2008 19.473.700
2009 19.618.100
2010 19.803.300
2011 19.999.300
2016 21.237.416
Nguồn:[4]

Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22 543 607 [thống kê 1/4/2019] chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước,[5] bình quân khoảng 1.060 người trên 1 km vuông. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước.Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì [Hà Nội] và Nho Quan [Ninh Bình] có thêm dân tộc Mường.

  • Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
  • Tuy nhiên lại gây sức ép lớn cho tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm, xuất hiện nhiều vấn đề về chỗ ở, việc làm, tỉ lệ phạm luật và tệ nạn xã hội cao.
  • Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài.
  • Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống… với 2 trung tâm KT-XH là Hà Nội và Hải Phòng.

Quân sựSửa đổi

Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược trong an ninh-quốc phòng. Hiện nay, vùng đồng bằng sông Hồng do Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Quân khu 2, Quân khu 1, Quân khu 3 bảo vệ.

Quân đoàn 1, còn gọi là Binh đoàn Quyết Thắng, được thành lập ngày 24 tháng 10, đóng tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình là một trong 4 binh đoàn chủ lực ở Việt Nam.

Tài nguyên thiên nhiênSửa đổi

  • Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 100% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.
  • Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô, làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. Tài nguyên khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp cho các cây trồng ưa lạnh
  • Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
  • Tài nguyên biển: bờ biển dài 400km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế [đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch]
  • Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn...

Kinh tếSửa đổi

Cơ sở hạ tầngSửa đổi

Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh [giao thông, điện, nước…],

  • Hệ thống đường cao tốc có
    • Đường cao tốc Bắc – Nam
    • Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
    • Đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai
    • Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng [Đang xây dựng]
  • Hệ thống đường quốc lộ có
    • Quốc lộ 1 xuyên Việt
    • Đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B
    • Quốc lộ 5A nối Hà Nội tới Hải Phòng đi qua các tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng
    • Đường cao tốc mới 5B Hà Nội - Hải Phòng đi qua các tỉnh, thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng
    • Quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ 18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương
    • Quốc lộ 39 từ phố Nối Hưng Yên tới cảng Diêm Điền; quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long[Nam Định]
    • Quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà Nam - Nam Định - Ninh Bình
    • Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng Yên; Quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình
    • Quốc lộ 45 nối Ninh Bình - Thanh Hóa
    • Các quốc lộ khác như Quốc lộ 2, Quốc lộ 3, Quốc lộ 6, Quốc lộ 32, Quốc lộ 35, Quốc lộ 37, Quốc lộ 37B, Quốc lộ 37C, Quốc lộ 17...
  • Tuyến đường sắt Bắc – Nam và toả đi các thành phố khác; các sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Hải Phòng;
  • Các cảng lớn như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Diêm Điền, cảng Ninh Cơ...
  • Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…
  • Khu vực có nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa vào danh sách Hệ thống đường sông Việt Nam như: Sông Hồng, Sông Đuống, Sông Luộc, Sông Đáy, Sông Hoàng Long, Sông Đào, Sông Ninh Cơ, Kênh Quần Liêu, Sông Vạc, Kênh Yên Mô, Sông Thái Bình, Sông Cầu, Sông Kinh Thầy, Sông Kinh Môn, Sông Kênh Khê, Sông Lai Vu, Sông Mạo Khê, Sông Cầu Xe, Sông Gùa, Sông Mía, Sông Hoá, Sông Trà Lý, Sông Cấm, Sông Lạch Tray, Sông Phi Liệt, Sông Văn Úc,...

Công nghiệpSửa đổi

Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là: luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thác: khai thác khí dầu, khai thác đá vôi, khai thác cao lanh.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỷ đồng [1995] lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước.[cần dẫn nguồn] Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh.

Tính đến cuối năm 2009 Lưu trữ 2010-08-12 tại Wayback Machine, vùng Đồng bằng sông Hồng có 61 Khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13.800 ha, trong đó có 9.400 ha đất công nghiệp có thể cho thuê. So với cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% về số lượng KCN và 23% về diện tích đất tự nhiên các KCN.

Nông nghiệpSửa đổi

Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ. Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời.

Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha [1995] lên là 58,9 tạ /ha [2008]

Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính.

Nuôi lợn, bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng

Vùng duyên hải Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình nằm giáp biển, có nhiều cửa sông lớn đổ ra, thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Dịch vụSửa đổi

Đồng bằng sông Hồng là vùng có hạ tầng giao thông đồng bộ và thuận lợi, hoạt động vận tải sôi nổi nhất. Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng.

Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch như Tam Đảo, Hồ Tây, Chùa Hương, chùa Phật Tích, Tam Cốc-Bích Động, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Phố Hiến, Cúc Phương, Tràng An, Chùa Bút Tháp, Chùa Tam Chúc, Cát Bà, Phủ Dầy, Đền Trần, Chùa Keo, Chùa Dâu, Đền Đô, Vườn quốc gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm…

Sân bay: sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài [Hà Nội]. Cảng: có cảng Hải Phòng lớn nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng. Cảng sông quan trọng là cảng Ninh Phúc và cảng Nam Định.

Bưu chính viễn thông phát triển mạnh của vùng. Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, có nhiều tài chính, ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

Khó khănSửa đổi

  • Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài và cuốn trôi hoa màu;
  • Đất phía trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa, rìa đồng bằng đất bạc màu;
  • Phải chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh như sốt xuất huyết và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất;
  • Nguồn tài nguyên trong khu vực hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.

Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng[6]Sửa đổi

  • Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam.
Stt Tên tỉnh Tỉnh lỵ[7] Thành phố Thị xã Quận Huyện Diện tích
[km²] Dân số
[người] Mật độ
[km²] Biển số xe Mã vùng ĐT
1 Tp Hà Nội Q Hoàn Kiếm 1 12 17 3.358,6 8.246.500 2.455 29
đến
33, 40
24
2 Bắc Ninh Tp Bắc Ninh 2 6 822,68 1.462.945 1.778 99 222
3 Hà Nam Tp Phủ Lý 1 1 4 861,9 883.927 1.025 90 226
4 Hải Dương Tp Hải Dương 2 1 9 1.668,2 1.917.000 1.150 34 220
5 Tp Hải Phòng Q Hồng Bàng 7 8 1.522,5 2.028.514 1.322 15
16
225
6 Hưng Yên Tp Hưng Yên 1 1 8 923,2 1.269.090 1.375 89 221
7 Nam Định Tp Nam Định 1 9 1.668,5 1.836.269 1.100 18 228
8 Thái Bình Tp Thái Bình 1 7 1.542,3 1.860.447 1.206 17 227
9 Vĩnh Phúc Tp Vĩnh Yên 2 7 1.235,2 1.151.154 932 88 211
10 Ninh Bình Tp Ninh Bình 2 6 1.386,8 993.920 717 35 229

Hiện nay, hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh [ngoại trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng là hai thành phố trực thuộc Trung ương]. Trong đó, tỉnh Vĩnh Phúc có thành phố là Vĩnh Yên và Phúc Yên, tỉnh Hải Dương có hai thành phố là Hải Dương và Chí Linh, tỉnh Bắc Ninh có hai thành phố là Bắc Ninh và Từ Sơn, tỉnh Ninh Bình có hai thành phố là Ninh Bình và Tam Điệp.

Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1945 cho đến năm 1993, toàn vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có ba thành phố là Hà Nội, Hải Phòng và Nam Định. Từ năm 1997 đến nay, lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh.

Các thành phố lập đến năm 1975:

  • Thành phố Hà Nội: lập ngày 19 tháng 07 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp
  • Thành phố Hải Phòng: lập ngày 19 tháng 07 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp
  • Thành phố Nam Định: lập ngày 17 tháng 10 năm 1921 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương

Các thành phố lập từ năm 1997 đến nay:

  • Thành phố Hải Dương: lập ngày 06 tháng 08 năm 1997 theo Nghị định số 88-CP[8]
  • Thành phố Thái Bình: lập ngày 29 tháng 04 năm 2004 theo Nghị định số 117/2004/NĐ-CP[9]
  • Thành phố Bắc Ninh: lập ngày 26 tháng 01 năm 2006 theo Nghị định số 15/2006/NĐ-CP[10]
  • Thành phố Vĩnh Yên: lập ngày 01 tháng 12 năm 2006 theo Nghị định số 146/2006/NĐ-CP[11]
  • Thành phố Ninh Bình: lập ngày 07 tháng 02 năm 2007 theo Nghị định số 19/2007/NĐ-CP[12]
  • Thành phố Phủ Lý: lập ngày 09 tháng 06 năm 2008 theo Nghị định số 72/2008/NĐ-CP[13]
  • Thành phố Hưng Yên: lập ngày 19 tháng 01 năm 2009 theo Nghị định số 04/NĐ-CP[14]
  • Thành phố Tam Điệp: lập ngày 10 tháng 04 năm 2015 theo nghị quyết số 904/NQ-UBTVQH13[15]
  • Thành phố Phúc Yên: lập ngày 07 tháng 02 năm 2018 theo nghị quyết số 484/NQ-UBTVQH14[16]
  • Thành phố Chí Linh: lập ngày 10 tháng 01 năm 2019 theo nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH14[17]
  • Thành phố Từ Sơn: lập ngày 22 tháng 09 năm 2021 theo Nghị quyết số 387/NQ-UBTVQH15[18]

Hiện nay, ở vùng đồng bằng sông Hồng có 1 đô thị loại đặc biệt: thành phố Hà Nội [trực thuộc Trung ương]; 4 đô thị loại I: thành phố Hải Phòng [trực thuộc Trung ương], thành phố Nam Định [thuộc tỉnh Nam Định], thành phố Bắc Ninh [thuộc tỉnh Bắc Ninh], thành phố Hải Dương [thuộc tỉnh Hải Dương]. Các thành phố là đô thị loại II: thành phố Thái Bình [thuộc tỉnh Thái Bình], thành phố Ninh Bình [thuộc tỉnh Ninh Bình], thành phố Vĩnh Yên [thuộc tỉnh Vĩnh Phúc], thành phố Phủ Lý [thuộc tỉnh Hà Nam]. Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh.

Đô thịSửa đổi

Tính đến ngày 22 tháng 9 năm 2021, vùng Đồng bằng sông Hồng có:

  • 1 đô thị loại đặc biệt: Hà Nội.
  • 1 thành phố là đô thị loại I trực thuộc trung ương: Hải Phòng.
  • 3 thành phố là đô thị loại I trực thuộc tỉnh: Nam Định, Bắc Ninh, Hải Dương.
  • 4 thành phố là đô thị loại II: Thái Bình, Vĩnh Yên, Ninh Bình, Phủ Lý.
  • 6 đô thị loại III gồm 5 thành phố trực thuộc tỉnh: Hưng Yên, Tam Điệp, Phúc Yên, Chí Linh, Từ Sơn và 1 thị xã: Sơn Tây.
  • 8 đô thị loại IV gồm 3 thị xã: Mỹ Hào, Kinh Môn, Duy Tiên, 1 huyện: Thuận Thành và 4 thị trấn: Thịnh Long, Diêm Điền, Như Quỳnh, Phố Mới.

Xem thêmSửa đổi

  • Tây Nguyên
  • Bắc Trung Bộ
  • Vùng Tây Bắc
  • Đông Nam Bộ
  • Nam Trung Bộ
  • Vùng Đông Bắc
  • Đồng bằng Nam Bộ
  • Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Theo thống kê của Tổng cục Thống kê VN năm 2016.
  2. ^ “Châu thổ Bắc bộ”. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ trước đây Hưng Yên thuộc tỉnh Hải Hưng nên có dãy núi Côn Sơn
  4. ^ Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  5. ^ Dân số ở thời điểm 2011 là 19.999.300 người.Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương [2010], Báo cáo Kết quả điều tra suy rộng mẫu Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009.
  6. ^ Vùng đồng bằng sông Hồng còn có tên gọi khác là Đồng bằng Bắc Bộ.
  7. ^ Tỉnh lỵ là thành phố trung tâm hành chính của tỉnh hoặc quận trung tâm hành chính của thành phố trực thuộc trung ương
  8. ^ “Nghị định 88/CP”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Nghị định 117/2004/NĐ”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ Nghị định 15/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Bắc Ninh thuộc tỉnh Bắc Ninh
  11. ^ Nghị định 146/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Vĩnh Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
  12. ^ Nghị định 19/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình
  13. ^ Nghị định 72/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam
  14. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ Nghị quyết só 904/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về việc thành lập thành phố Tam Điệp thuộc tỉnh Ninh Bình.
  16. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 7 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ “//vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=204244”. Liên kết ngoài trong |title= [trợ giúp]

Video liên quan

Chủ Đề