Đường đẳng điện là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Trần Quốc Tuấn - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ Trần Quốc Tuấn đã có hơn 12 năm kinh nghiệm về hồi sức cấp cứu.

Điện tâm đồ là đồ thị ghi lại hoạt động của điện tim, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh tim mạch, theo dõi hiệu quả điều trị, phản ứng của người bệnh với điều trị bằng thuốc và theo dõi tác dụng phụ của thuốc,...

Quả tim co bóp theo nhịp do được điều khiển bởi một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện này tuy rất nhỏ [chỉ khoảng một phần nghìn volt] nhưng có thể được nhận biết nhờ các điện cực đặt trên tay, chân và ngực người bệnh. Những dòng điện này được chuyển đến máy ghi, được máy khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Như vậy, điện tâm đồ [ECG] là đồ thị ghi lại hoạt động điện của tim. Điện tâm đồ gồm 12 chuyển đạo riêng biệt gồm:

  • 6 chuyển đạo chi: DI, DII, DIII, aVR, aVF
  • 6 chuyển đạo ngực: V1, V2, V3, V4, V5, V6

Các chuyển đạo này giúp tạo ra một cái nhìn đa chiều về hoạt động điện tim.

Điện tâm đồ có nhiều ý nghĩa trong lâm sàng, được sử dụng để chẩn đoán bệnh tim, theo dõi hiệu quả điều trị, phản ứng của người bệnh với điều trị bằng thuốc và theo dõi tác dụng phụ của thuốc,...

Các chuyển đạo biểu thị trên kết quả ECG

Tâm nhĩ bên phải tim có các nút xoang là các tế bào có khả năng tự tạo xung điện. Xung điện này truyền sang các cơ xung quanh làm co bóp hai tâm nhĩ tạo nên sóng P trên điện tâm đồ. Dòng điện sau đó tiếp tục truyền theo một chuỗi tế bào đặc biệt tới nút nhĩ thất [AV] nằm gần vách liên thất rồi theo chuỗi tế bào sợi Purkinje chạy dọc vách liên thất lan vào các cơ chung quanh [tạo nên phức bộ QRS] làm hai thất này co bóp. Xung điện sau đó giảm đi, tâm thất giãn ra, tạo nên sóng T. Như vậy, một chu kỳ tim biểu hiện trên điện tâm đồ gồm: sóng P, phức bộ QRS, sóng T và sóng U [có thể xuất hiện trong một số bệnh lý].

Bình thường sóng P ở:

  • D1, D2, V3, V4, V5, V6, aVF: bao giờ cũng dương
  • D3, aVL, V1, V2: đa số dương, có thể âm nhẹ, 2 pha
  • aVR: bao giờ cũng âm

Dù dương, âm hay 2 pha, sóng P có thể móc nhẹ hoặc chẻ đôi. Biên độ sóng P thường cao nhất ở D2. Sóng P được hình thành do quá trình khử cực tâm nhĩ. Sóng P bình thường có biên độ dưới 2mm [0.2 mmV], thời gian từ 0.08-0.11 giây. Khi sóng P tăng biên độ hoặc kéo dài thời gian có thể bệnh nhân đang có tình trạng tâm nhĩ lớn. Nếu tăng biên độ có thể bệnh nhân lớn nhĩ phải, nếu kéo dài thời gian khử cực có thể bệnh nhân lớn nhĩ trái.

Sóng P

Phức bộ QRS thể hiện quá trình khử cực của tâm thất, bình thường QRS kéo dài từ 0.06-0.1 giây. Tùy vào chiều khử cực và vị trí đặt điện cực mà trên giấy ghi sẽ cho thấy các phức bộ khác nhau.

  • Sóng Q: là sóng âm đầu tiên của phức bộ QRS, hình thành do quá trình khử cực vách liên thất. Ở người bình thường, sóng Q thường nhỏ và ngắn. Nếu sóng Q biên độ âm lớn và kéo dài có thể đang có tình trạng hoại tử cơ tim.
  • Sóng R là sóng dương đầu tiên của phức bộ, theo sau nó là sóng âm S. Đây là hai sóng hình thành do khử cực thất, có bản chất giống nhau.

3.3. Sóng T

Sóng T bình thường rộng, đỉnh tày, hai sườn không đối xứng, sườn lên thoải, sườn xuống dốc hơn. Bao giờ cũng dương ở D1, aVF, V3, V4, V5, V6, biên độ lớn nhất ở V3, V4 và bao giờ cũng âm ở aVR. Ở D2 đa số dương, một số nhỏ hai pha. Ở D3, aVL đa số là dương, một số hai pha hoặc âm. Ở V1, đa số là âm, một số nhỏ dương hay hai pha.

Sóng T là sóng theo sau phức bộ QRS, thể hiện quá trình tái cực muộn của hai tâm thất. Sóng T có vai trò quan trọng trong nhận định tình trạng thiếu máu cơ tim.

3.4. Sóng U

Bình thường trên điện tâm đồ không có sóng U, nếu có thì chỉ là sóng nhỏ sau sóng T. Trong một số bệnh lý như tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, bệnh van tim, bệnh lý cơ tim,... khi đo điện tâm đồ, có thể có sóng U đảo ngược hay nhô cao nhọn.

Vị trí các cực EGC

Khoảng PQ là thời gian dẫn truyền từ nhĩ đến thất. Cách đo khoảng PQ là từ khởi điểm sóng P đến khởi điểm sóng Q hoặc sóng R khi không có Q. Ở người bình thường, khoảng PQ kéo dài từ 0.12-0.2 giây. Nếu PQ ngắn, có thể bệnh nhân có hội chứng kích thích sớm [Wolf-Parkinson-White], nếu PQ kéo dài thể hiện quá trình chậm dẫn truyền.

3.6. Đoạn ST

Đoạn ST là một đoạn thẳng đi từ điểm J tới khởi điểm sóng T. Đoạn ST có ý nghĩa là giai đoạn tái cực thất sớm, bình thường đoạn ST rất ít nằm chênh lệch lên hoặc xuống đường đẳng điện. Trong một số trường hợp bệnh lý, đoạn ST có thể chênh lên hoặc chênh xuống, do đó đoạn ST có nhiều giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý tim mạch.

3.7. Đoạn QT

Đoạn QT là thời gian tâm thu điện học của tâm thất. Giá trị bình thường của QT phụ thuộc vào tần số tim. Nếu QT kéo dài bất thường, bệnh nhân có thể có nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh.

Để bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ, khách hàng có thể đăng ký Gói Sàng lọc Tim mạch - Khám Tim mạch cơ bản của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Gói khám giúp phát hiện sớm nhất các vấn đề của tim mạch thông qua các xét nghiệm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Gói khám dành cho mọi độ tuổi, giới tính và đặc biệt rất cần thiết cho những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Khám sức khỏe tim mạch giúp người bệnh phát hiện sớm bệnh lý bất thường

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

10 thú vị cực kỳ bất ngờ về trái tim của bạn

XEM THÊM:

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Quốc Việt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có hơn 20 kinh nghiệm trong khám và điều trị các bệnh lý tim mạch và Can thiệp Tim mạch [Bao gồm chụp, nong, đặt stent động mạch vành, động mạch thận...], đặt máy tạo nhịp tạm thời, vĩnh viễn...

Đoạn ST bình thường nằm trên đường đẳng điện, chênh lệch lên hoặc xuống đường đẳng điện rất ít. Hình ảnh đoạn ST chênh lên hoặc đoạn ST chênh xuống trên kết quả điện tâm đồ có giá trị trong chẩn đoán một số bệnh lý tim mạch.

Trên kết quả điện tâm đồ, đoạn ST không bao gồm một làn sóng nào mà là một đoạn thẳng bắt đầu từ cuối QRS đến đầu sóng T. Đoạn ST là biểu hiện kết thúc của quá trình khử cực đến bắt đầu của quá trình tái cực.

Đoạn ST bình thường khi 75% đoạn ST nằm trên đường đẳng điện, nếu chênh lên thì không quá 0.1 mV và chênh xuống không quá 0.05 mV. Nói chung là đoạn ST không uống cong mà đi thẳng và tiếp một cách mềm mại vào T, cũng không bao giờ đi xuống dốc mà chỉ đi ngang hoặc hơi dốc lên.

Thời gian đoạn ST tương đối dài và phụ thuộc vào tần số tim. Tuy nhiên, thời gian đoạn ST ít được dùng trong lâm sàng. Trái lại, hình dạng và vị trí đoạn ST so với đường đẳng điện mới mới đặc điểm được chú ý và có ý nghĩa trong chẩn đoán.

Vị trí đoạn ST trên kết quả điện tâm đồ

Đoạn ST chênh lên được xác định khi ST chênh lên trong ít nhất hai chuyển đạo liên tiếp và thoả mãn các điều kiện:

  • > 0.1 mV ở các ngoại vi và V4-V6
  • > 0.2 mV ở V1-V3

Đoạn ST chênh lên trong các bệnh lý sau:

  • Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên [STEMI cấp]: có thể tạo các ST chênh cao dạng ngắn lồi hoặc lõm hoặc hình thái gián tiếp, thường có chênh xuống ở các chuyển đạo đối diện.
  • Co thắt mạch vành: gây ST chênh lên tương tự như STEMI cấp, tuy nhiên những thay đổi trên điện tâm đồ là thoáng qua, đoạn ST thường trở lại bình thường khi hết cơn đau hoặc dùng thuốc giãn mạch. Có thể không phân biệt được sự thay đổi trên điện tâm đồ.
  • Tái cực sớm lành tính: gây ST cao nhẹ với sóng T, thường có khía hình chữ V của điểm J. Đây là một biến thể bình thường, thường gặp ở trẻ em và bệnh nhân khỏe mạnh.
  • Block nhánh trái: Tạo ra ST cao với sóng T thẳng đứng ở chuyển đạo có QRS âm [sóng S chiếm ưu thế], trong khi ST âm vào đảo ngược sóng T ở chuyển đạo có phức bộ QRS dương.
  • Viêm màng ngoài tim cấp: Gây ST chênh lên nhưng lõm xuống với đoạn PR chênh xuống trong nhiều chuyển đạo. Thường thấy ở DI, II, III, aVF, aVL và V2-V6. Trong chuyển đạo aVR và V1 có đối ứng ST chênh xuống.
  • Phì đại tâm thất trái: Gây ra hình ảnh tương tự như block nhánh trái, ST cao của các chuyển đạo có sóng S sâu, thường là V1-V3 và ST sâu/T đảo ngược ở chuyển đạo có R cao [I, aVL, V5-V6].

Phì đại tâm thất trái

  • Phình vách thất: kết quả điện tâm đồ có ST chênh lên với sóng Q sâu và sóng T đảo ngược. Thường liên quan đến tổn thương cơ tim rộng và chuyển động nghịch thường của thành tâm thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
  • Nhịp tự thất: gây ra đoạn ST bất thường, đoạn ST và sóng T trái chiều với vector chính của QRS, tương tự như hình ảnh trong block nhánh trái
  • Hội chứng Brugada: Đoạn ST chênh lên và block nhánh phải một phần ở V1-V2 với hình thái học hình vòm, hình yên ngựa..
  • Tăng áp lực nội sọ do chấn thương sọ não, xuất huyết nội sọ,... có thể gây ST cao hoặc nhấp nhô.

Ngoài ra, đoạn ST chênh lên còn có thể xuất hiện trong một số bệnh lý khác như: tắc động mạch phổi cấp, tăng trương lực phó giao cảm, tăng Kali máu, viêm cơ tim, khối u tim, sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ,...

Đoạn ST chênh xuống >0.5mm mới có ý nghĩa trong chẩn đoán. Có nhiều kiểu đoạn ST chênh xuống như: chênh xuống kiểu chếch, chênh xuống nằm ngang, chênh xuống lõm xuống, chênh xuống kiểu đi xuống, chênh xuống cong lõm hình đáy chén.

Đoạn ST chênh xuống thường gặp trong các bệnh lý:

  • Thiếu máu cục bộ cơ tim: ST chênh xuống có thể có mặt trong một số chuyển đạo, thường nổi bật nhất ở các đạo trình trước tim trái V4-V6 với ST rộng chênh xuống và ST chênh lên ở aVR trong tắc động mạch vành chính trái. Độ cao ST tương ứng có thể khó nhìn thấy nhưng nên được tìm kiếm.
  • Nhồi máu cơ tim thành sau: nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên gây ra St đối xứng chênh xuống ở chuyển đạo trước trong V1-V3, cùng với sóng R chiếm ưu thế và sóng T thẳng đứng. ST chênh cao trong chuyển đạo sau V7-V9.
  • Nhiễm độc Digoxin gây ST chênh xuống với một hình thái “võng”.
  • Hạ Kali máu: gây đoạn ST chênh xuống rộng, sóng T phẳng/ đảo ngược, sóng U nổi bật và một khoảng thời gian QU kéo dài.
  • Phì đại thất phải: gây ST chênh xuống, sóng T đảo ngược ở đạo trình trước tim bên phải V1-V3.
  • Block nhánh phải: ST chênh xuống và đảo ngược sóng T ở V1-V3.
  • Nhịp nhanh trên thất: thường gây ra ST đi ngang rộng và chênh xuống, nổi bật ở các đạo trình trước tim trái V4-V6.

Hình ảnh nhịp nhanh trên thất

Ngoài ra, đoạn ST chênh xuống còn gặp trong các bệnh lý khác như: cơn đau thắt ngực điển hình, bệnh mạch vành không triệu chứng, hoại tử cơ tim cấp, viêm cơ tim, bệnh cơ tim thứ phát,...

Để bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ, khách hàng có thể đăng ký Gói Sàng lọc Tim mạch - Khám Tim mạch cơ bản của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Gói khám giúp phát hiện sớm nhất các vấn đề của tim mạch thông qua các xét nghiệm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Gói khám dành cho mọi độ tuổi, giới tính và đặc biệt rất cần thiết cho những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề