Normodipine 5mg la thuốc gì

Remdesivir là một thuốc kháng virus phổ rộng được nghiên cứu và phát triển cách đây hơn một thập kỷ để điều trị bệnh viêm gan C và virus hợp bào hô hấp (RSV). Đến ngày 22/10/2020, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã chính thức phê duyệt remdesivir được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, nặng ít nhất trên 40kg trong điều trị bệnh COVID-19 cần phải nhập viện. Vậy thuốc này được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để webykhoa.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Tá dược: magnesi stearat, tinh bột natri glycolat (loại A), cellulose vi tinh thể, calci hydro phosphat khan.

Công dụng (Chỉ định)

- Tăng huyết áp.

- Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

- Đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal).

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều khởi đầu thường dùng để điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực là 5 mg amlodipine 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên tối đa 10 mg tùy theo đáp ứng của từng cá thể bệnh nhân. Trong điều trị tăng huyết áp, Normodipine đã được sử dụng phối hợp cùng thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Trong điều trị cơn đau thắt ngực, Normodipine có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không đáp ứng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn beta.

Không cần chỉnh liều Normodipine khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Normodipine sử dụng với cùng liều dùng trên bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi cho dung nạp tốt như nhau. Khuyến cáo dùng liều thông thường trên bệnh nhân cao tuổi, tuy nhiên cần thận trọng khi tăng liều (xem Các cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).

Khuyến cáo về liều dùng amlodipine trên bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình chưa được thiết lập; do đó cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng cho đối tượng bệnh này và nên bắt đầu với liều thấp trong khoảng liều dùng khuyến cáo (Xin xem mục Các cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học). Dược động học của amlodipine trên bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu. Trên bệnh nhân suy gan nặng, nên bắt đâu dùng thuốc với liều thấp nhất và cần hiệu chỉnh liều từ từ.

Suy thận

Không có mối tương quan giữa mức độ suy thận và những thay đổi về nồng độ amlodipine huyết thanh; vì vậy, khuyến cáo dùng liều thông thường cho đối tượng này. Amlodipine không được thẩm tách.

Trẻ em

Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 16-17 tuổi có tăng huyết áp

Trên trẻ từ 6-17 tuổi, liều dùng đường uống để chống tăng huyết áp khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ngày, có thể chỉnh liều lên tới 5 mg x 1 lần/ngày nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu sau 4 tuần. Việc sử dụng liều trên 5 mg/ngày cho trẻ em chưa được nghiên cứu (xem mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học).

Liều dùng 2,5 mg amlodipine không phù hợp với sản phẩm này.

Trẻ em dưới 6 tuổi

Hiện không có dữ liệu.

Cách dùng

Viên nén sử dụng theo đường uống

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Chống chỉ định Normodipine trong những trường hợp sau:

- Quá mẫn với amlodipine, dẫn xuất dihydropyridine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc được liệt kê trong mục 2;

- Hạ huyết áp nghiêm trọng;

- Sốc (bao gồm sốc tim);

- Tắc nghẽn đường tống máu ra cửa thất trái (như hẹp van động mạch chủ mức độ nặng);

- Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Độ an toàn và hiệu quả của amlodipine trong cơn tăng huyết áp cấp chưa được thiết lập.

Suy tim

Cần thận trọng khi sử dụng amlodipine cho bệnh nhân suy tim.

Trong một nghiên cứu dài hạn, có đối chứng với giá được trên bệnh nhân suy tim nặng (độ III và IV theo thang phân loại NYHA), nhóm điều trị bằng amlodipine có tỷ lệ ghi nhận biến cố phù phổi cao hơn so với nhóm dùng giả dược (xem mục Độc tính dược lực học). Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm amlodipine, trên bệnh nhân suy tim sung huyết do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố trên tim mạch và tử vong.

Suy gan

Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở bệnh nhân suy gan; liều dùng khuyến cáo của amlodipine trên đối tượng này chưa được thiết lập. Do đó, amlodipine nên được bắt đầu sử dụng trên bệnh nhân suy gan với liều thấp trong khoảng liều và cần thận trọng cả khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Trên bệnh nhân suy gan nặng, việc điều chỉnh liều dùng cần được thực hiện từ từ và dưới sự giám sát chặt chẽ.

Người cao tuổi

Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều thuốc nên được thực hiện một cách thận trọng (xem mục Liều dùng và cách dùng và Đặc tính dược động học).

Suy thận

Trên bệnh nhân suy thận, có thể sử dụng amlodipine với liều thông thường. Không có mối tương quan giữa sự thay đổi nồng độ amlodipine huyết tương và mức độ suy thận. Amlodipine không được thẩm tách.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Gặp bác sĩ của bạn ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào dưới đây sau khi uống thuốc này:

- Đột ngột thở khò khè, đau ngực, thở gấp hoặc khó thở;

- Sưng mí mắt, mặt hoặc môi;

- Sưng lưỡi, họng gây khó thở nghiêm trọng;

- Dị ứng da nặng bao gồm phát ban ngoài da nặng, mề đay, đỏ trên da toàn thân, ngứa nghiêm trọng, phồng rộp, bong tróc và sưng tấy da, viêm màng nhầy (hội chứng Stevens-Johnson) hoặc các phản ứng dị ứng khác;

- Đau tim, nhịp tim bất thường;

- Viêm tụy có thể gây ra đau bụng hoặc đau lưng nặng cùng cảm giác khó chịu.

Tóm tắt hồ sơ an toàn thuốc

Các phản ứng bất lợi trong quá trình điều trị thường được báo cáo nhất bao gồm lơ mơ, chóng mặt, đau đầu, đánh trống ngực, đỏ bừng, đau bụng, buồn nôn, sưng mắt cá chân, phù và mệt mỏi.

Bảng trình bày các phản ứng bất lợi

Các phản ứng bất lợi dưới đây đã được ghi nhận và báo cáo trong quá trình điều trị bằng amlodỉpine với tần suốt ghi nhận tương ứng như sau: phổ biến (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm dần về mức độ nặng.

Tổ chức cơ thể bị ảnh hưởng

Tần suất

Phản ứng bất lợi

Rối loạn hệ tạo máu và hệ bạch huyết

Rất hiếm gặp

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Rối loạn miễn dịch

Rất hiếm gặp

Phản ứng dị ứng

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

Rất hiếm gặp

Tăng đường huyết

Rối loạn tâm thần

Ít gặp

Trầm cảm, thay đổi tâm tính (bao gồm lo lắng), mất ngủ

Hiếm gặp

Lẫn lộn

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp

Lơ mơ, ngủ gà, chóng mặt, đau đầu (đặc biệt khi bắt đầu điều trị)

Ít gặp

Run rẩy, rối loạn vị giác, ngất xỉu, giảm cảm giác, dị cảm

Rất hiếm gặp

Tăng trọng lực cơ, bệnh thần kinh ngoại biên

Không biết

Rối loạn ngoại tháp

Rối loạn trên mắt

Thường gặp

Rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi); suy giảm thị giác

Rối loạn trên tai và mê đạo

Ít gặp

Ù tai

Rối loạn trên tim

Thường gặp

Đánh trống ngực

Ít gặp

Loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ)

Rất hiếm gặp

Nhồi máu cơ tim

Rối loạn trên mạch máu

Thường gặp

Mặt đỏ bừng

Ít gặp

Tụt huyết áp

Rất hiếm gặp

Viêm mạch

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Thường gặp

Khó thở

Ít gặp

Ho, viêm mũi

Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp

Đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, thay đổi thói quen đi ngoài (bao gồm tiêu chảy và táo bón)

Ít gặp

Nôn, khô miệng

Rất hiếm gặp

Viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản nướu

Rối loạn gan mật

Rất hiếm gặp

Viêm gan, vàng da, tăng men gan

Rối loạn trên da và mô dưới da

Ít gặp

Rụng tóc, ban xuất huyết, mất màu da, tăng tiết mồ hôi, ngứa da, ngoại ban, mày đay, sạm da

Rất hiếm gặp

Phù mạch, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, phù Quincke, tăng nhạy cảm ánh sáng

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Thường gặp

Sưng mắt cổ chân, co rút cơ

Ít gặp

Đau khớp, đau cơ, đau lưng

Rối loạn trên thân và tiết niệu

Ít gặp

Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, tăng tần suốt đi tiểu

Rối loạn trên vú và hệ sinh sảnÍt gặpBất lực, vú to ở nam giới, rối loạn cương dươngRối loạn toàn thân và phản ứng tại vị trí dùng thuốcPhổ biếnPhùThường gặpMệt mỏi, suy nhượcÍt gặpĐau ngực, cảm giác đau, khó chịuCác chỉ số xét nghiệmÍt gặpTăng cân, giảm cân

*Hầu liên quan tới ứ mật. Có một số trường hợp nặng cần phải nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng amlodipin. Trong nhiều trường hợp, mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn nêu trên với việc sử dụng amlodipin là không rõ ràng.

Cũng giống với các thuốc chẹn kênh calci khác, các tác dung không mong muốn sau đây rất hiếm khi được báo cáo và không thể phân biệt được với tiến trình tự nhiên của các bệnh đang mắc: nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp chậm, nhịp nhanh ở tâm thất và rung nhĩ) và đau ngực.

Bệnh nhân nhi (6-17 tuổi)

Amlodipin dung nạp tốt ở trẻ em. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 268 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là:

Phân loại theo hệ thống/cơ quan (theo MedDRA)

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu, chóng mặt

Rối loạn mạch

Giãn mạch

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Chảy máu cam

Rối loạn tiêu hóa

Đau bụng

Rối loạn toàn thân và tại chỗ

Suy nhược

Phần lớn mức độ của các tác dụng không mong muốn là nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7,2% bệnh nhân dùng amlodipin 2,5 mg; 4,5% dùng amlodipin 5 mg và 4,6% dùng giả dược. Lý do phổ biến nhất của việc ngừng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp nào ngừng tham gia nghiên cứu do có sự bất thường về xét nghiệm. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim.

Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ trong quá trình dùng thuốc.

Nếu bạn gặp bất kì tác dụng không mong muốn nào,hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.

Tương tác với các thuốc khác

Amlodipin đã được chứng minh là sử dụng an toàn với các thuốc lợi tiểu thiazide, ức chế thụ thể alpha, ức chế thụ thể beta, các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, các thuốc chống viêm không steroid, các kháng sinh và các thuốc hạ đường huyết đường uống.

Các dữ liệu in vitro từ các nghiên cứu trên huyết tương người đã cho thấy rằng amlodipin không gây ảnh hưởng đến sự gắn kết với protein huyết tương của các thuốc nghiên cứu (digoxin, phenytoln, warfarin hay indomethacin).

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipine

Chất ức chế CYP3A4

Dùng đồng thời 180 mg liều hàng ngày của diltiazem với 5 mg amlodipin cho người cao tuổi (69-87 tuổi) bị tăng huyăt áp làm tâng 57% tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống vời amlodipin. Dùng đồng thời với erythromycin trên người tình nguyện khỏe mạnh (18-43 tuổi) không làm thay đổi đáng kể tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin (tăng 22% diện tích dưới đường cong của đường biểu diễn nồng độ thuốc trong máu theo thời gian [AUC]). Mặc dù liên quan lâm sàng của các nghiên cứu này chưa chắc chắn, sự thay đổi dược động học có thể được thông báo nhiều hơn ở bệnh nhân cao tuổi.

Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazole, itraconazol, ritovanir) có thể làm tăng nồng độ amlodipin trong máu lơn hơn nhiều so vơi diltiazem. Nên thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4.

Clarithorimycin

Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4. Có sự gia tăng nguy cơ hạ huyết áp ở những bệnh nhân dùng amlodipine chung với clarithromycin. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân khi dùng amlodipine chung với clarithromycin.

Chất cảm ứng CYP3A4

Hiện không có dữ liệu về ảnh hưởng của chất cảm ứng CYP3A4 lên amlodipine. Việc dùng đồng thời chất cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, cỏ thánh John [Hypericum perforatum]) có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết thanh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời amlodipine và các chất cảm ứng CYP3A4.

Bưởi chùm/ Nước bưởi chùm

Dùng đồng thời 240 ml nước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10 mg amlodipin ở 20 người tình nguyện khỏe mạnh không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin. Nghiên cứu này không cho phép kiểm tra ảnh hưởng của dạng đa hình di truyền của CYP3A4, enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa amlodipin; vì thế khuyến cáo không sử dụng đồng thời amlodipine và bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm do có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc trên một số bệnh nhân, dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Dantrolen (dạng dịch truyền)

Trên động vật, rung thất và trụy tim mạch dẫn đến tử vong do tăng kali máu sau khi sử dụng đồng thời verapamil và dantrolen truyền tĩnh mạch đã được ghi nhận. Do nguy cơ tăng kali máu, tránh sử dụng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipine trên bệnh nhân dễ mắc sốt cao ác tính và trong việc điều trị sốt cao ác tính.

Cimetidin

Dùng đồng thời amlodipin và cimetidin không làm thay đổi dược động học của amlodipin.

Muối nhôm/ muối magnesi (các thuốc kháng acid)

Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid là muối nhôm và muối magnesi với một liều duy nhất của amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin.

Sidenafil

Sử dụng liều duy nhất 100 mg sildenafil ở các đối tượng bị tăng huyết áp vô căn không làm ảnh hưởng đến các thông số dược động học của amlodipin. Khi sử dụng phối hợp amlodipin và sildenafil, mỗi thuốc đều có riêng tác dụng hạ áp.

Ảnh hưởng của amlodipine lên các thuốc khác

Tác dụng hạ huyết áp của amlodipine sẽ cộng hợp với tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Atorvastatin

Dùng đồng thời đa liều 10 mg amlodipin với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học của atorvastatin ở trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương.

Digoxin

Sử dụng đồng thời amlodipin với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương hoặc độ thanh thải qua thận của digoxin ở những ngươi tình nguyện khỏe mạnh.

Ethanol rượu

Sử dụng đơn liều hay đa liều 10 mg amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của ethanol.

Warfarin

Dùng đồng thời amlodipin với warfarin không làm thay đổi thời gian ức chế prothrombin của warfarin.

Tacrolimus

Việc phối hợp với amlodipine có nguy cơ làm tăng nồng độ tacrolimus, tuy nhiên cơ chế dược động học của tương tác này chưa được hiểu đây đủ. Để tránh ngộ độc tacrolimus, khi sử dụng phối hợp amlodipine trên bệnh nhân đang điều trị bằng tacrolimus, cần theo dõi nồng độ trong máu của tacrolimus và điều chỉnh liều tacrolimus nếu cần.

Mục tiêu cơ học của các thuốc ức chế Rapamycin (mTOR)

Các thuốc ức chế mTOR, chẳng hạn như sirolimus, temsirolimus và everolimus là cơ chất của CYP3A4 amlodipine là một thuốc ức chế CYP3A4 yếu. Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế mTOR, amlodipine có thể tăng phơi nhiễm của các thuốc ức chế mTOR.

Cyclosporin

Hiện chưa có nghiên cứu nào được tiến hành đánh giá tương tác giữa cyclosporin và amlodipine trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc trên các đối tượng bệnh nhân khác, ngoại trừ bệnh nhân ghép thận - ở những bệnh nhân này nồng độ đáy của cyclosporin tăng với khoảng dao động lớn (trung bình 0% - 40%). Cần cân nhắc theo dõi nồng độ cyclosporin trên bệnh nhân ghép thận có sử dụng amlodipine và giảm liều cyclosporin nếu cần.

Simvastatin

Việc sử dụng đồng thời liều lặp lại 10 mg amlodipine và 80 mg simvastatin làm tăng phơi nhiễm simvastatin 77% so với dùng simvastatin đơn độc. Do đó, liều dùng của simvastatin trên bệnh nhân đang sử dụng amlodipine được giới hạn xuống 20 mg/ngày.

Quá liều

Ở người, kinh nghiệm về việc quá liều do cố ý còn hạn chế.

Triệu chứng

Các dữ liệu hiện có gợi ý rằng quá liều thuốc có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và nhịp tim nhanh do phản xạ . Có thể tụt huyết áp hệ thống đáng kể và kéo dài dẫn đến sốc, bao gồm sốc gây tử vong, đã được ghi nhận.

Xử trí

Tình trạng tụt huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipine cần được hỗ trợ tim mạch tích cực, bao gồm theo dõi thường xuyên chức năng tuần hoàn và hô hấp, kê cao chân, và chú ý thể tích dịch tuần hoàn và thể tích nước tiểu.

Nếu không có chống chỉ định, thuốc co mạch có thể giúp hồi phục trương lực mạch máu và huyết áp. Calci gluconat dùng đường tĩnh mạch có thể giúp làm đảo ngược tác dụng chẹn kênh calci của amlodipine.

Súc rửa dạ dày có thể hữu ích trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt trong vòng 2 giờ sau khi dùng amlodipine liều 10 mg đã cho thấy giảm được mức độ hấp thu amlodipine.

Thẩm tách không mang lại hiệu quà loại thuốc ra khỏi cơ thể do amlodipine gắn nhiều với protein huyết tương.

Lái xe và vận hành máy móc

Amlodipine có thể ảnh hưởng mức độ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy. Nếu bệnh nhân sử dụng amlodipine bị chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng có thể giảm. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt khi bắt đầu điều trị.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Độ an toàn của amlodipine trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản ở liều cao.

Việc sử dụng trong thai kỳ chỉ được khuyến cáo trong trường hợp không có lựa chọn khác an toàn hơn và tình trạng bệnh đem lại nguy cơ cao hơn đối với người mẹ và thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Amlodipine được xác định hiện diện trên trẻ sơ sinh bú sữa của người mẹ được điều trị với amlodipine. Tỷ lệ nồng độ trung vị của amlodipine trong sữa/huyết tương ở 31 phụ nữ đang cho con bú bị tăng huyết áp do thai kỳ là 0,85 sau khi sử dụng amlodipine ở liều khởi đầu là 5mg/lần/ngày và được điều chỉnh nếu cần (liều dùng trung bình hàng ngày và liều dùng hàng ngày theo thể trọng lần lượt là 6 mg và 98.7 mcg/kg). Liều dùng hàng ngày ước tính của amlodipine mà trẻ sơ sinh nhận đuợc qua sữa mẹ là 4.17 mcg/kg. Ảnh hưởng của amlodipine trên trẻ sơ sinh chưa được biết. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc sử dụng amlodipine để điều trị cho người mẹ khi đưa ra quyết định nên tiếp tục/ngừng cho con bú hoặc tiếp tục/ngừng sử dụng amlodipine.

Khả năng sinh sản

Sự thay đổi sinh hóa có thể hồi phục tại cực đầu tinh trùng trên một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn kênh calci đã được ghi nhận. Các dữ liệu lâm sàng hiện có về ảnh hưởng của amlodipine lên khả năng sinh sản còn hạn chế. Một nghiên cứu tiến hành trên chuột cống cho thấy amlodipine gây tác động bất lợi lên khả năng sinh sản của thuộc đực.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30°C, trong bao bì gốc, tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp thuốc chứa 3 vỉ PVC/nhôm, mỗi vỉ chứa 10 viên nén.

Hạn dùng

2 năm, kể từ ngày sản xuất.

Không sử dụng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.

Dược lực học

Nhóm tác dụng dược lý: Thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn kênh calci chọn lọc tác dụng chủ yếu trên mạch máu, mã ATC: C08CA01

Amlodipine là chất ức chế dòng ion calci thuộc nhóm dihydropyridine (chất đối kháng ion calci hay chất chẹn kênh calci chậm), nó ức chế dòng ion calci qua màng tế bào vào cơ trơn mạch máu và cơ tim.

Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipine là nhờ tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác chống đau thắt ngực của amlodipine chưa được xác định một cách đầy đủ, nhưng amlodipine làm giảm thiếu máu cục bộ theo hai tác động sau:

- Amlodipine làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên, do đó làm giảm tổng sức cản ngoại biên (giảm hậu gánh). Vì tần số tim không bị tác động, sự giảm tải cho tim làm giảm tiêu thụ năng Iượng và giảm nhu cầu oxy.

- Cơ chế tác động của amlodipine cũng có thể gây giãn các động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả cho vùng lành và vùng thiếu máu cục bộ. Sự giãn mạch này làm tăng cung cấp oxy cho bệnh nhân đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thể).

Trên bệnh nhân tăng huyết áp, chế độ liều dùng 1 lần/ngày cho hiệu quả hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng ở cả tư thế đứng và tư thế nằm trong suốt 24 giờ. Do tác dụng hạ huyết áp khởi phát từ từ nên tình trạng hạ huyết áp cấp tính không là độc tính của việc điều trị bằng amlodipine.

Trên bệnh nhân đau thắt ngực, chế độ liều dùng 1 lần/ngày làm tăng tổng thời gian gắng sức, kéo dài khoảng cách giữa các cơn đau thắt ngực và giảm tần suất gặp khoảng chênh xuống ST 1 mm trên điện tim, giảm tần suất các cơn đau thắt ngực và giảm sự cần thiết phải dùng glyceryl trinitrate.

Amlodipine không liên quan đến nhưng ảnh hưởng xấu lên chuyển hóa hoặc sự thay đổi nồng độ lipid trong huyết tương nên có thể sử dụng trên bệnh nhân hen phế quản, đái tháo đường và bệnh gút.

Trên bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD)

Hiệu quả của amlodipine trong việc ngăn chặn các biến cố lâm sàng trên bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD) đã được đánh giá trong một thử nghiệm độc lập, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng tiến hành trên 1997 bệnh nhân; nghiên cứu so sánh hiệu quả của amlodipine và enalapril trong việc hạn chế tần suất xảy ra huyết khối (nghiên cứu CAMELOT). Trong số những bệnh nhân tham gia nghiên cứu, cứ 663 bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine 5-10 mg, 673 bệnh nhân điều trị bằng enalapril 10-20 mg, và 655 bệnh nhân điều trị bằng giả dược, phối hợp với điều trị bằng statin, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và acid acetylsalicylic trong 2 năm. Các kết quả chính về hiệu quả được trình bày trong Bảng 1. Nghiên cứu này cho thấy điều trị bằng amlodipine có liên quan đến giảm tỷ lệ nhập viện do cơn đau thắt ngực và giảm tỷ lệ cần tiến hành các thủ thuật tái thông mạch trên bệnh nhân CAD.

Bảng 1. Tần suất ghi nhận các kết cục có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên cứu CAMELOT

Các biến cố tim mạch ghi nhân, số lượng (%)

Amlodipine so với giả dược

Tên biến cố

Amlodipine

Giả dược

Enalapril

Tỷ số nguy cơ (khoảng tin cậy 95%)

Trị số P

Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu

Biến cố bất lợi trên tim mạch

110 (10,6)

151 (23,1)

136 (20,2)

0,69 (0,54-0,88)

0,003

Các tiêu chí thành phần

Tái thông mạch vành

78 (11,8)

103 (15,7)

95 (14,1)

0,73 (0,54-0,98)

0,03

Nhập viện do cơn đau thắt ngực

51 (7,7)

84 (12,8)

86 (12,8)

0,58 (0,41-0,82)

0,002

Nhồi máu cơ tim không tử vong14 (2,11)19 (2,9)11 (1,6)0,73 (0,37-1,46)0,37Đột quỵ hay cơn thiếu máu não thoáng qua6 (0,9)12 (1,8)8(1,2)0,50 (0,19-1,32)0,15Tử vong do biến cố tim mạch5 (0,8)2 (0,3)5 (0,7)2,46 (0,48-12,7)0,27Nhập viện do suy tim sung huyết3 (0,5)5 (0,8)4 (0,6)0,59 (0,14-2,47)0,46Ngừng tim có hồi phục04 (0,6)1 (0,1)N/A0,04Khởi phát mới bệnh mạch ngoại biên5 (0,8)

2 (0,3)

8 (1,2)2,6 (0,50-13,4)0,24

Các chữ viết tắt: N/A: không áp dụng.

Trên bệnh nhân suy tim

Các nghiên cứu về huyết động và các thử nghiệm lâm sàng gắng sức có đối chứng tiến hành trên bệnh nhân suy tim mức độ II - IV theo thang phân loại NYHA cho thấy amlodipine không làm xấu tình trạng lâm sàng khi đo lường bằng khả năng bệnh nhân chịu đựng khi gắng sức, bằng phân suất tống máu thất trái và triệu chứng học lâm sàng.

Một nghiên cứu có đối chứng với giả dược (nghiên cứu PRAISE) được thiết kế để đánh giá các bệnh nhân suy tim độ III - IV NYHA đang sử dụng digoxin, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển angiotensin đã cho thấy amlodipine không làm tăng nguy cơ tử vong hoặc kết hợp giữa tử suất và bệnh suất suy tim. Một nghiên cứu theo dõi, dài hạn, có đối chứng vối giả dược (nghiên cứu PRAISE-2) đánh giá việc sử dụng amlodipine trên bệnh suy tim độ III và IV NYHA không có triệu chứng lâm sàng thiếu máu cục bộ, dấu hiệu gợi ý thiếu máu cục bộ hoặc đang có bệnh nền thiếu máu cục bộ; đang sử dụng ổn định thuốc ức chế men chuyển angiotensin, digitalis, và thuốc lợi tiểu đã cho thấy amlodipine không ảnh hưởng lên tỷ lệ tử vong do biến cố tim mạch. Trên chính quần thể bệnh nhân này, amlodipine có liên quan đến sự gia tăng các báo cáo về biến cố phù phổi.

Nghiên cứu về điều trị chống tăng huyết áp và họ lipid máu để phòng ngừa các cơn đau tim (ALLHAT)

Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về tỷ lệ tử vong - tỷ lệ mà gọi là Nghiên cứu điều trị chống tăng huyết áp và hạ lipid máu để phòng ngừa các cơn đau thắt ngực (nghiên cứu ALLHAT) đã được tiến hành nhằm so sánh giữa các phác đồ điều trị mới: amlodipine 2,5-10 mg/ngày (chẹn kênh calci) hoặc lisinopril 10-40 mg/ngày (ức chế men chuyển angiotensin) là liệu pháp đầu tay so với thuốc lợi tiểu thiazid, clorthalidone 12,5-25 mg/ngày trong trường hợp tăng huyết áp mức độ nhẹ đến trung bình.

Tổng số 33.357 bệnn nhân tăng huyết áp từ 55 tuổi trở lên được lựa chọn ngẫu nhiên và được theo dõi trong khoảng thời gian trung bình 4,9 năm. Bệnh nhân có ít nhất một yếu tố nguy cơ về bệnh mạch vành tim (CHD), bao gồm: trước đây đã có nhồi máu cơ tim hoặc đột quy (> 6 tháng trước thời điểm tham gia vào nghiên cứu) hoặc có bằng chứng về bệnh tim mạch liên quan đến xơ vữa động mạch (51,5%), đái tháo đường type 2 (36,1%), HDL-C < 35 mg/dl (11,6%), phì đại thất trái chẩn đoán trên điện tâm đồ hoặc siêu âm tim (20,9%), đang hút thuốc lá (21,9%).

Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu là tiêu chí kết hợp gồm tỷ lệ bệnh mạch vành dẫn đến tử vong hoặc nhồi máu cơ tim không dẫn đến tử vong. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu khi so sánh giữa phác đồ sử dụng amlodipine và phác đồ sử dụng clorthalidon: RR 0,98; khoảng tin cậy 95%: 0,90 - 1,07; p = 0,65. Với các tiêu chí đánh giá thứ cấp của nghiên cứu, tỷ lệ mắc suy tim (mất phần của tiêu chí kết hợp các biến cố trên tim mạch) cao hơn đáng kể ở nhóm sử dụng amlodipine so với nhóm sử dụng clorthalidon (10,2% so với 7,7%; RR 1,38; khoảng tin cậy 95%: 1,25-1,52; p< 0,001)

Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân khi so sánh giữa phác đồ sử dụng amlodipine và phác đồ sử dụng clorthalidon: RR 0,96; khoảng tin cậy 95%: 0,89-1,02; p = 0,20.

Trẻ em (trẻ trên 6 tuổi và vị thành niên)

Trong một nghiên cứu tiến hành trên 268 trẻ trong độ tuổi 6-17 có tăng huyết áp thứ phát là chủ yếu; so sánh hiệu quả của liều 2,5 mg amlodipine và 5,0 mg amlodipine với giả dược đã cho thấy cả hai liều dùng đều cho tác dụng hạ huyết áp tâm thu đáng kể so với giả dược. Sự khác biệt về hiệu quả giữa hai liều dùng không có ý nghĩa thống kê.

Ảnh hưởng dài hạn của amlodipine lên sự tăng trưởng, giai đoạn dậy thì và sự phát triển nói chung của trẻ em chưa được nghiên cứu.

Hiệu quả dài hạn của amlodipine lên các phác đồ sử dụng trên trẻ em để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch khi trưởng thành chưa được thiết lập.

Dược động học

Hấp thu, phân bố và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương

Sau khi uống với liều điều trị, amlodipine được hấp thu tốt và đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khoảng 6 - 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính khoảng 64 - 80%. Thể tích phân bố xấp xỉ 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% lượng thuốc lưu thông gắn với protein huyết tương.

Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưỏng bởi thức ăn.

Sinh chuyển hóa/thải trừ

Nửa đời thải trừ huyết tương khoảng 35-50 giờ, tương ứng với chế độ liều dùng 1 lần/ngày. Amlodipine chuyển hóa mạnh qua gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính; với 10% chất mẹ và 60% chất chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu.

Suy gan

Hiện có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amlodipine trên bệnh nhân suy gan. Trên bệnh nhân suy gan; độ thanh thải amlodipine giảm dẫn đến thời gian bán thải tăng và AUC tăng khoảng 40-60%.

Người cao tuổi

Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết tương của amlodipine là tương tự giữa người cao tuổi và người trẻ tuổi. Trên bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thài amlodipine có xu hướng giảm dẫn đến tăng AUC và tăng thời gian bán thải. Tăng AUC và tăng thời gian bán thải trên bệnh nhân suy tim sung huyết cũng đúng như dự đoán đối với nhóm tuổi được nghiên cứu.

Trẻ em và vị thành niên

Một nghiên cứu dược động học được tiến hành trên 74 trẻ tăng huyết áp trong độ tuổi 1-17 (với 34 trẻ từ 6-1 2 tuổi và 28 trẻ từ 1 3-17 tuổi) sử dụng amlodpine trong khoảng liều 1,25-20 mg dùng 1 lần hoặc 2 lần/ngày. Trên trẻ 6-1 2 tuổi và vị thành niên 13-17 tuổi

Độ thanh thải điển hình khi dùng thuốc đường uống (CL/F) tương ứng là 22,5 và 27,4 lit/giờ đối với nam và tương ứng là 16,4 và 21,3 lít/giờ đối với nữ. Sự khác biệt lớn về phơi nhiễm thuốc giữa các cá thể đã được ghi nhận. Các dữ liệu báo cáo về việc sử dụng amlodipine cho trẻ dưới 6 tuổi còn hạn chế.