Sau cơn mưa trời lại sáng nghĩa là gì

1. One swallow does not make a summer

Câu thành ngữ này có nghĩa đen là "một cánh én không thể làm nên mùa xuân", được lấy cảm hứng từ hình ảnh chim én xuất hiện, báo hiệu đông qua xuân đến. Tuy nhiên, câu nói này nhắc nhở mọi người chỉ vì một điều tốt xảy ra không có nghĩa là mọi việc đều suôn sẻ.

Ví dụ: A lot of things went right for us this year, but one swallow does not make a summer, we still have a long ways to go before our finances are back in order. [Dù có nhiều thuật lợi đến với chúng ta trong năm nay, nhưng một cánh én không thể làm nên mùa xuân, chúng ta vẫn còn chặng đường dài trước khi tài chính ổn định].

2. Let grass grow under your feet

Cỏ mềm và dễ chịu nhưng nếu bạn "để cỏ mọc dưới chân" thì bạn đang đứng yên, hoặc không làm gì quá lâu.

Ví dụ: I used to let the grass grow under my feet, and I missed out on a lot of opportunities. [Tôi từng giậm chân tại chỗ và lỡ mất nhiều cơ hội].

3. Head in the clouds

Người bản xứ hay dùng thành ngữ "head in the clouds", nghĩa đen là đầu ở trên mây, để miêu tả những người mơ mộng, thiếu suy nghĩ thực tế.

Ví dụ: That sort of head in the clouds thinking is not getting us any closer to a workable solution. [Kiểu suy nghĩ trên mây không giúp chúng ta tiến gần đến những giải pháp khả thi].

Ảnh: Shutterstock.

4. Chasing rainbows

Cầu vồng [rainbows] chỉ là một hiện tượng ánh sáng nên con người không thể đuổi theo [chasing] nó. Như vậy, thành ngữ "chasing rainbows" dùng để miêu tả việc cố gắng đạt được một điều không thể hoặc không thực tế.

Ví dụ: You can't chase rainbows your whole life, you need to pick a stable career and start being an adult. [Bạn không thể theo đuổi những điều mơ mộng cả cuộc đời, bạn cần tìm một công việc ổn định và trưởng thành].

5. Fair-weather friend

Một số người luôn ở bên cạnh bạn dù điều gì xảy ra nhưng "fair-weather friend" là những người chỉ gắn bó khi cuộc sống của bạn diễn ra tốt đẹp. Nếu bạn rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ sẽ mất liên lạc.

Ví dụ: I thought Allison and I had a strong friendship, but I learned she was just another fair-weather friend when he stopped talking to me after my divorce. [Tôi tưởng Allison và tôi rất thân nhau nhưng cô ấy là người bạn hời hợt vì cô ấy đã dừng nói chuyện với tôi sau khi tôi ly hôn].

6. A ray of hope

Thành ngữ "a ray of hope"nghĩa là một tia hyvọng, xuất phát từ hiện tượng thời tiết. Vào những ngày trời nhiều mây, chúng ta sẽ chỉ nhìn thấy một vài tia sáng của mặt trời. Thành ngữ này nói trong tình huống khó khăn, có thể một điều may mắn sẽ xuất hiện, dù rất nhỏ nhoi.

Ví dụ: There is no ray of hope for the foreseeable future. [Không có hy vọng gì cho tương lai gần].

7. A ray of sunshine

Khác với "A ray of hope", "A ray of sunshine" dùng để ám chỉ ai đó hoặc điều gì đó khiến bạn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc.

Ví dụ: Reading good books is a ray of sunshine for me when I feel bored. [Đọc một cuốn sách hay khiến tôi hạnh phúc khi tôi cảm thấy buồn chán].

8. Brighten up the day

Với nghĩa đen là làm bừng sáng một ngày, thành ngữ này dùng cho người hoặc sự kiện khiến bạn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc. Thành ngữ này đồng nghĩa với "a ray of sunshine".

Ví dụ: Janice is such a good friend. Talking to her always brightens up the day. [Janice là người bạn tuyệt vời. Nói chuyện với cô ấy khiến tôi cảm thấy tốt hơn].

9. Have a green thumb

Người bản ngữ sử dụng thành ngữ "have a green thumb" [có ngón cái màu xanh] để miêu tả những người rất giỏi trồng, chăm sóc cây cối hoặc yêu thích công việc làm vườn.

Ví dụ: My mother's really green thumb. If she planted a pencil, it would grow. [Mẹ tôi rất giỏi làm vườn. Nếu bà trồng bút chì, khéo nó có thể lớn lên].

10. Money doesn’t grow on trees

Thành ngữ "money doesn’t grow on trees" [tiền không mọc từ trên cây] nhắc nhở mỗi người rằng tiền không tự nhiên mà có nên cần chăm chỉ làm lụng, tích lũy của cải và tránh tiêu xài hoang phí. Dân gian có câu "tiền không phải vỏ hến" cũng đồng nghĩa với thành ngữ này.

Ví dụ: You should listen to your parents and appreciate their hard work because money doesn't grow on trees. [Bạn nên nghe lời cha mẹ và trân trọng công sức của họ vì tiền không mọc từ trên cây].

11. Full of hot air

Khi bạn nói người khác là "full of hot air" [đầy khí nóng], có nghĩa người đó nói rất nhiều nhưng toàn nói lời vô nghĩa hoặc dối trá.

Ví dụ: She is full of hot air when she exaggerates her life. [Cô ấy toàn nói lời giả dối khi phóng đại cuộc sống của mình].

12. Take a rain check

Khi chuẩn bị đi dã ngoại, du lịch, mọi người thường "take a rain check", nghĩa là kiểm tra liệu trời có mưa hay không. Câu nói này dùng để từ chối lịch sự một lời mời, ngụ ý rằng hiện tại bạn không thể chấp nhận lời mời, nhưng vẫn ngỏ ý muốn làm nếu có cơ hội vào lần sau.

Ví dụ: Mind if take a rain check on the team outing? I have to finish this project by tomorrow. [Liệu có thể dời lịch đi chơi sang hôm khác? Tôi phải hoàn thành dự án ngày mai].

13. April showers bring May flowers

Thành ngữ "April showers bring May flowers" [mưa tháng 4 mang đến hoa tháng 5] lấy cảm hứng ở nước Anh, tháng 4 hay xuất hiện những cơn mưa lớn, sang tháng 5 cây cối nảy nở, đơm hoa. Thành ngữ này động viên rằng khi giông tố qua đi, những điều tốt lành sẽ đến, giống với thành ngữ "sau cơn mưa trời lại sáng".

14. Come rain or shine

Với nghĩa đen "dù mưa hay nắng", thành ngữ này thường dùng khi ai đó quyết tâm làm một nhiệm vụ, bất kể tình huống có ra sao.

Ví dụ: Come rain or shine, I'll see you on Thursday. [Dù bất kể thế nào, tôi vẫn sẽ gặp bạn vào thứ năm].

Tú Anh [Theo FluentU]

    Đang tải...

  • {{title}}

Cuộc sống là một hành trình bước đi trên con đường đầy chông gai, thử thách, nhưng trên đường cũng không hề thiếu những điều tươi đẹp. “Sau cơn mưa, trời lại sáng” mọi khó khăn, gian nan rồi sẽ qua, những điều tốt đẹp rồi sẽ đến.

Cũng như bao dân tộc khác trên thế giới, người Nhật vẫn lạc quan, yêu đời bước đi trên những con đường đầy chông gai và đến ngày hôm nay thành quả mà họ đạt được phải khiến cho cả thế giới khâm phục.

Năm 1945, Nhật Bản “lãnh đủ” hai quả bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki, kèm theo là hậu quả nặng nề lâu dài về kinh tế, tài chính…cả về tinh thần của con người.

Từ những trận động đất nhỏ hằng ngày đến thảm họa kép, động đất – sóng thần vào năm 2011 đã gây thiệt hại nặng nề về vật chất lẫn tinh thần của người dân Nhật Bản.

Với nghị lực và niềm tin vào cuộc sống tươi đẹp, không những khôi phục lại đất nước sau thảm họa mà họ còn phát triển hơn lúc trước trong thời gian ngắn. Chính điều này làm cho thế giới phải kính cẩn nghiêng mình trước họ.

Ga tàu hỏa tan hoang được “khôi phục” thành trạm xe buýt

Cảng Onahama ở quận Fukushima “lột xác” sau thảm họa

Thị trấn Naraha gần nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi “chuyển mình” đáng kinh ngạc

Tất cả ảnh được chụp vào năm 2015, nguồn kenh14

“Tại sao họ có thể làm được như thế trong thời gian ngắn?”

“Bằng cách nào mà một đất nước rơi vào thảm cảnh như thế vẫn vực dậy, tiến về phía trước?”

Đó hầu như là những câu hỏi của mọi người trên thế giới khi chứng kiến nước Nhật vực dậy khỏi thảm họa. Tất cả những gì họ có lúc bấy giờ là hai bàn tay trắng, nghị lực sống mãnh liệt, tinh thần dân tộc cực kì cao.

Đúng vậy chính những thứ vô hình đó là công cụ để họ đối mặt với khó khăn trước mắt. Ngay từ nhỏ, trẻ em đã được huấn luyện cách sơ tán, phải làm những gì, làm như thế nào khi động đất xảy ra. Bênh cạnh đó, người Nhật luôn đặt lợi ích chung của cộng đồng lên trên lợi ích của bản thân.

Lúc xảy ra thảm họa, mọi người điều bình tĩnh, không hoảng loạn, lắng nghe phát thanh viên cập nhật tình hình, hướng dẫn sơ tán.

Nguồn baomoi

Tại những nơi công cộng như trạm xe buýt, bốt điện thoại, cả khi nhận cứu trợ từ chính phủ…chúng ta sẽ bắt gặp hình ảnh mọi người xếp thành hàng dài trong sự bình thản, im lặng, chờ đợi tới lượt mình, không một ai phàn nàn, hối thúc, chen lấn. Chính điều nhỏ nhặt như thế này đã làm cho cả thế giới ngước nhìn Nhật Bản bằng ánh mắt khâm phục.

Nguồn kenh14

Những công ty truyền thông, đài phát thanh liên tục cập nhật tin tức, hỗ trợ, hướng dẫn, trấn an người dân, mặc dù ngay cả họ cũng đang gặp nguy hiểm nhưng họ vẫn làm việc không ngừng nghỉ. Các công ty điện thoại lập bảng thông tin cho tất cả mọi người muốn nhắn tin với bạn bè, người thân.

Tất cả mọi người đều hành động một cách thống nhất, đoàn kết như một khối rắn chắc, mặc dù người thân, bạn bè, tài sản đã mất đi nhưng họ vẫn gạt sang một bên và tiếp tục sống, sống tiếp phần của những người đã mất.

Đến nay cũng đã hơn 6 năm sau thảm họa kép động đất – sóng thần Tohoku vào năm 2011, toàn thể nước Nhật nói chung và người dân chịu ảnh hưởng của thảm họa nói riêng vẫn không thể nào quên đi nỗi mất mát này.

Nguồn zing

Với thời tiết thay đổi thất thường như hiện nay, sắp tới nước Nhật phải đối mặt với cơn bão lớn chưa từng thấy. Việc tránh khỏi con bão là không thể nhưng giới chức nước này đang tìm giải pháp hạn chế thiệt hại đến mức tối thiểu cũng như sự an toàn của người dân.

Nguồn Sugoi

Những nhà khí tượng cũng nhận định đây là cơn bão lớn, nhiều vùng sẽ lần đầu tiên trải qua cơn bão có sức mạnh như vậy.

Chính nghị lực sống mãnh liệt, sự quyết tâm, tình đoàn kết của tất cả mọi người chắc chắn sẽ giúp họ vượt qua khó khăn này một lần nữa. Và chính lần này, người Nhật sẽ lại chứng minh cho cả thể giới thấy được tinh thần dân tộc, sức mạnh vượt qua khó khăn của họ.

Chúng ta hãy cùng nhau cầu chúc cho sự may mắn đến với người dân Nhật Bản và hy vọng họ sẽ sớm vượt qua được khó khăn lúc này.

Ashirogi

Sau 6 năm, Fukushima liệu vẫn còn tàn tích thảm hoạ như lời đồn?

5 năm sau thảm họa Fukushima Nhật Bản, người cha vẫn mòn mỏi đi tìm xác con

Câu chuyện của cô bé diệu kỳ trong bức hình kinh điển về thảm họa động đất sóng thần Nhật Bản

Video liên quan

Chủ Đề