Đề bài - giải bài 7.9 trang 34 sgk toán 6 kết nối tri thức với cuộc sống

Điểm đông đặc và điểm sôi của thủy ngân lần lượt là \( - 38,83^\circ C\) và \(356,73^\circ C\). Một lượng thủy ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ \( - 51,2^\circ C\).

Đề bài

Điểm đông đặc và điểm sôi của thủy ngân lần lượt là \( - 38,83^\circ C\) và \(356,73^\circ C\). Một lượng thủy ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ \( - 51,2^\circ C\).

a) Ở nhiệt độ đó, thủy ngân ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí?

b) Nhiệt độ của tủ phải tăng thêm bao nhiêu độ để lượng thủy ngân bắt đầu bay hơi?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a) So sánh nhiệt độ bảo quản với điểmđông đặc và điểm sôi

- Nhiệt độ nhỏ hơn điểm đông đặc thì ở thể rắn

- Nhiệt độ lớn hơn điểm đông đặc và nhỏ hơn điểm sôi thì ở thể lỏng

- Nhiệt độ lớn hơn điểm sôi thì ở thể khí

b) Thực hiện phép trừ số thập phân

Lời giải chi tiết

a) Vì 51,2 > 38,83 nên -51,2 < -38,83 nên ở nhiệt độ\( - 51,2^\circ C\) thì thủy ngân ở thể rắn.

b) Nhiệt độ của tủphải tăng thêm số độ để lượng thủy ngân bắt đầu bay hơi là:

\(356,73 - (-51,2)= 407,93^\circ C\)