Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Bạn muốn đến Mỹ định cư và sống một cuộc sống thật thoải mái trong một môi trường có giá cả sinh hoạt vừa phải. Vậy thì việc tìm hiểu những tiểu bang và thành phố có chi phí sinh hoạt thấp nhất ở Mỹ là một bước quan trọng mà bạn không thể bỏ qua. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm ra địa điểm sinh sống phù hợp.

Show

  • Cách để biết được tiểu bang nào có chi phí sinh hoạt rẻ nhất nước Mỹ
  • Những tiểu bang có chi phí sinh hoạt rẻ nhất nước Mỹ
    • Mississippi
    • Arkansas
    • Oklahoma
    • Missouri
    •  Tennessee
    • Michigan
    • Kansas
    • Georgia
    • Alabama
    • Indiana
    • Iowa
    • Kentucky
    • Ohio
    • Tây Virginia
    • Texas
  • Lời kết

Cách để biết được tiểu bang nào có chi phí sinh hoạt rẻ nhất nước Mỹ

Một tổ chức có tên là Hội đồng Nghiên cứu Kinh tế và Cộng đồng đã có một cuộc nghiên cứu về các yếu tố chi phí hàng hóa và dịch vụ trong sáu hạng mục: nhà ở, tiện ích, hàng tạp hóa, giao thông, chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu thiết yếu khác nhằm xác định các tiểu bang có chi phí sinh hoạt rẻ nhất nước Mỹ. Bên cạnh đó, họ còn xem xét sức mua của cư dân trong tiểu bang, bằng cách tính mức thu nhập trung bình chia tổng số lượng mặt hàng và dịch vụ mỗi người có thể sử dụng. Nếu bạn chuyển đến một tiểu bang có chi phí sinh hoạt thấp hơn, bạn sẽ có thể sống thoải mái dù với mức thu nhập khiêm tốn.

Tuy nhiên, mức chi phí sinh hoạt từng tiểu bang có thể dao động, và ngay cả những tiểu bang có chi phí sinh hoạt thấp hơn hiện nay cũng có thể tăng do nhiều yếu tố. Các tiểu bang trong danh sách này đã liên tục được Hội đồng Nghiên cứu Kinh tế và Cộng đồng đánh giá là nơi có chi phí sinh hoạt rẻ nhất tại Mỹ trong nhiều năm qua.

CHUYÊN GIA DI TRÚ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Những tiểu bang có chi phí sinh hoạt rẻ nhất nước Mỹ

Mississippi

Tính đến năm 2019, Mississippi được xếp hạng là những tiểu bang có giá cả phải chăng nhất ở Mỹ, với chi phí sinh hoạt thấp hơn khoảng 15% so với mức trung bình của Hoa Kỳ. Giá thuê nhà trung bình khoảng $1000 (thấp hơn khoảng 30% so với giá thuê trung bình ở Mỹ), chi phí mua nhà trung bình trong tiểu bang vào khoảng $180.000. 

Xem thêm các bài viết:

Người Việt Nam có mua được nhà ở Mỹ không?

Chia sẻ kinh nghiệm thuê nhà ở Mỹ

Cẩm nang định cư: Nên sống ở đâu tại Mỹ

Hàng tạp hóa và chi phí vận chuyển, đi lại cũng thấp hơn so với mặt bằng chung. Ngoài chi phí sinh hoạt phải chăng, Mississippi còn là nơi có thị trường việc làm rộng lớn với các ngành tiêu biểu như nông nghiệp, hàng không vũ trụ. 

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Arkansas

Arkansas nằm vị trí thứ 2 trong danh sách. Theo báo cáo của Hội đồng Nghiên cứu Kinh tế và Cộng đồng, tiểu bang này có chi phí sinh hoạt rẻ hơn khoảng 13% so với mặt bằng chung ở Hoa Kỳ. Điều thực sự khiến Arkansas thu hút cư dân đó là chi phí vận chuyển cực kỳ thấp so với những tiểu bang khác, do đó bạn có thể di chuyển tới bất kỳ đâu trong tiểu bang mà không cần đắn đo về giá cả.

Giá thuê nhà trung bình khoảng $1.095 và giá mua trung bình là $175.000. Ngoài ra, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Arkansas có giá rẻ nhất toàn quốc.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Oklahoma

Tiểu bang này nổi tiếng với chi phí nhà ở đặc biệt thấp. Bạn có thể tiết kiệm khoảng 25% chi phí nhà ở so với mức thuê trung bình tại các tiểu bang khác. Bên cạnh đó, giá cả thị trường các nhu yếu phẩm, hàng tạp hóa cũng khá thấp.

  • Chi phí thuê nhà: 1.000 USD 
  • Giá nhà ở: 119.800 USD

Cơ hội nghề nghiệp rộng mở với các ngành đặc thù như công nghệ sinh học, năng lượng, khí tượng học,…

Ngoài ra, tiểu bang này cũng được đánh giá là một nơi đáng sống với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, hữu tình.

Một số khu vực mà bạn có thể lựa chọn sinh sống: Khu đô thị Oklahoma City, vùng ngoại ô Broken Arrow, vùng nông thôn Adair,…

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Missouri

  • Chi phí thuê nhà thấp hơn khoảng 27% so với mức trung bình của cả nước.
  • Giá thuê trung bình là 998 USD.

Phương tiện đi lại cũng khá rẻ, do đó bạn có thể di chuyển tới bất cứ đâu mà không sợ tốn kém. Các dịch vụ tiện ích và chăm sóc sức khỏe cũng rẻ hơn mức trung bình so với các bang khác. 

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

 Tennessee

Giá thuê trung bình là $1.315 cao hơn một chút so với các tiểu bang khác trong danh sách này.

Tuy nhiên, Tennessee vẫn được xếp hạng là tiểu bang có mức chi phí sinh hoạt thấp nhất cả nước, bởi lẽ giá cả hàng tạp hóa, chăm sóc sức khỏe và vận chuyển đặc biệt thấp. Điều đó làm cho chi phí sinh hoạt chung thấp hơn khoảng 11% so với mức trung bình của cả nước. 

Nếu bạn quá lo lắng về chi phí nhà ở bạn có thể tham khảo một số khu vực có chi phí nhà ở phải chăng như: Murfreesboro, Smyrna, Johnson City, Clarksville và Chattanooga.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Michigan

Giá nhà trung bình: 161.063 USD.

Chi phí nhu yếu phẩm, hàng tạp hóa, thực phẩm thấp nhất toàn quốc. Mức chi tiêu trung bình của cư dân ít hơn 10% so với mặt bằng chung cả nước. Các dịch vụ tiện ích, giao thông giá cả phải chăng. 

Detroit là nơi có giá nhà đất phải chăng, với giá nhà: 48.188 USD và giá thuê nhà: 915 USD.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Kansas

Nằm ở vùng Trung Tây, Kansas có chi phí sinh hoạt thấp hơn khoảng 10% so với mức trung bình toàn quốc. Giá nhà nằm ở mức trung bình, do đó không quá khó để bạn có thể sở hữu một căn hộ.

Bên cạnh đó thuế thu nhập ở tiểu bang này khá thấp, cư dân không phải lo lắng về việc đóng thuế làm thâm hụt các khoản chi tiêu.

Các ngành kinh tế chủ lực: hậu cần và phân phối, khoa học sinh học và hàng không vũ trụ.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Georgia

Mặc dù bạn có thể thấy thành phố Atlanta tương đối đắt đỏ, nhưng chi phí sinh hoạt ở các thành phố, khu vực còn lại của tiểu bang thấp hơn đáng kể so với giá cả trung bình ở Mỹ. Giá nhà ở và các tiện ích khá rẻ, giá nhà trung bình tầm 186.500 USD.

Georgia là một trong những bang phát triển kinh tế hàng đầu ở Mỹ với các ngành chủ lực như: bất động sản, truyền thông, công nghệ, nông nghiệp và khai thác mỏ.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022
Alabama

Giá nhà ở trung bình 129.300 USD.

Giá cả phương tiện đi lại khá phải chăng, chi phí sinh hoạt khá thấp. Đặc biệt giá nhà tại Birmingham khá rẻ, trung bình chỉ 65.5000 USD bạn đã có thể sở hữu một ngôi nhà.

Nền công nghiệp ô tô, hàng không phát triển mạnh, là nơi tọa lạc các trụ sở chính của nhiều tập đoàn lớn như Continental Motors và Encompass Health. Mercedes-Benz cũng có một nhà máy sản xuất gần thành phố Vance. Cơ hội việc làm luôn rộng mở đối với cư dân trong tiểu bang.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Indiana

Trong khi chi phí sinh hoạt ở Mỹ đã tăng trong những năm qua, thì Indiana vẫn là một trong những nơi có giá cả phải chăng nhất. Không chỉ có chi phí nhà ở, thực phẩm và vận chuyển thấp mà bang Indiana cũng là nơi có rất nhiều cơ hội việc làm dành  cho người lao động.

Các ngành nghề chủ lực: Chăm sóc sức khỏe, tài chính, giáo dục, tài chính, sản xuất,… Bên cạnh đó, hệ thống giáo dục tại bang Indiana cũng phát triển, với các trường học nổi tiếng toàn quốc.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Iowa

Iowa không chỉ đứng top tiểu bang có chi phí sinh hoạt thấp mà còn là nơi có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt thứ 3 và hệ thống giáo dục tốt thứ năm ở Hoa Kỳ. 

Des Moines (thành phố của Iowa) nằm trong Top 4 những nơi đáng sống tại Hoa Kỳ và cũng là một trong những thành phố có giá cả phải chăng nhất trong tiểu bang. Nhà trung bình trong thành phố chỉ có giá $140.800. Con số này thậm chí còn thấp hơn giá nhà trung bình của tiểu bang là $141.200.

Giao thông vận tải cũng khá rẻ trên toàn tiểu bang. Bạn chỉ phải trả chi phí vận chuyển ở Iowa ít hơn khoảng 8% so với những nơi khác trong cả nước.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Kentucky

Kentucky là một trong những nơi có chi phí sinh hoạt rẻ nhất tại Mỹ, đặc biệt giá thực phẩm ở đây cực kỳ phải chăng. Cư dân ở đây có thể tiết kiệm chi phí mua thực phẩm lên đến 9% so với những tiểu bang khác, chi phí nhà ở và giao thông cũng khá thấp.

Giá nhà trung bình khoảng 146.000 USD. Giống như nhiều tiểu bang khác, tại Kentucky bạn có thể lựa chọn được một số khu vực sinh sống với giá thấp hơn mặt bằng chung trong cùng tiểu bang, Louisville là một điển hình.

Các ngành kinh tế chủ lực: nông nghiệp, năng lượng và chăm sóc sức khỏe.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Ohio

Giá thuê nhà ở bang Ohio khá thấp, bạn có thể thuê được 1 căn hộ ở Cincinnati, Columbus hoặc Cleveland với giá chỉ từ 1000 USD trở xuống. Thậm chí giá thuê nhà tại khu vực Cleveland có thể thấp hơn đáng kể.

Bên cạnh đó, phí dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng rất phải chăng.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Tây Virginia

Bạn sẽ tiết kiệm được 9% chi phí khi sử dụng các dịch vụ tiện ích, mua thực phẩm nếu sống tại Virginia. Bên cạnh đó, giá nhà ở cũng nằm ở mức 96.4000 USD, đây là một mức giá hợp lý dành cho cư dân sống ở Mỹ. 

Nền kinh tế ở Tây Virginia là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong cả nước,  tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cư dân sống ở trong tiểu bang.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Texas

Texas là tiểu bang đông dân và có diện tích lớn thứ 2 tại Hoa Kỳ. Với thế mạnh về sự phát triển kinh tế và cơ hội việc làm cho cư dân, vì thế tiểu bang này thu hút người nhập cư khá đông đúc. Dù dân cư đông nhưng giá cả nhà ở vẫn rất phải chăng, chỉ với 130.800 USD bạn có thể sở hữu một căn hộ. Bên cạnh đó, chi phí chăm sóc sức khỏe cũng thấp hơn mức trung bình toàn quốc.

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Lời kết

Như vậy, bạn có khá nhiều sự lựa chọn để định cư. Mỗi tiểu bang ở trên có một đặc thù riêng biệt về vị trí địa lý, cơ hội làm việc và phát triển bản thân. Chi phí có thể là một trong số các yếu tố cần được xem xét, do đó trước khi đưa ra  quyết định chính thức, hãy đảm bảo rằng bạn thật sự hài lòng với môi trường mà mình đang hướng đến để an cư và lập nghiệp trong tương lai. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, hãy gửi đến công ty tư vấn định cư Mỹ US Direct IMM, luật sư Mỹ sẽ trực tiếp tư vấn cho bạn!

Sự sung túc đề cập đến lợi thế kinh tế và tài chính của một cá nhân hoặc hộ gia đình so với những người khác. [1] Nó có thể được đánh giá thông qua thu nhập hoặc sự giàu có. refers to an individual's or household's economical and financial advantage in comparison to others.[1] It may be assessed through either income or wealth.

Về mặt tuyệt đối, sự sung túc là một hiện tượng tương đối phổ biến ở Hoa Kỳ, với hơn 30% hộ gia đình có thu nhập vượt quá 100.000 đô la mỗi năm và hơn 30% hộ gia đình có giá trị ròng vượt quá 250.000 đô la, tính đến năm 2019. [2] [3] [3] Tuy nhiên, khi được xem xét bằng các điều khoản tương đối, sự giàu có tập trung cao độ: 50% người Mỹ dưới cùng chỉ chia sẻ 2% tổng tài sản hộ gia đình trong khi 1% hàng đầu nắm giữ 35% tài sản đó.

Tại Hoa Kỳ, tính đến năm 2019, thu nhập hộ gia đình trung bình là 60.030 đô la mỗi năm và giá trị ròng của hộ gia đình trung bình là 97.300 đô la, trong khi thu nhập hộ gia đình trung bình là 89.930 đô la mỗi năm và giá trị ròng trung bình của hộ gia đình là 692.100 đô la. [2] [3]

Thu nhập so với sự giàu có [chỉnh sửa][edit]

Mặc dù thu nhập thường được coi là một loại tài sản trong việc sử dụng ngôn ngữ thông tục, sự giàu có và thu nhập là hai biện pháp thịnh vượng kinh tế khác nhau. Sự giàu có là tổng giá trị tài sản ròng của một cá nhân hoặc hộ gia đình, trong khi thu nhập là tổng dòng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, sự thay đổi của cải trong khoảng thời gian đó bằng với thu nhập trừ đi chi tiêu trong giai đoạn đó. Thu nhập là một biến được gọi là "dòng chảy", trong khi sự giàu có là một biến được gọi là "cổ phiếu".

Thu nhập như một số liệu [chỉnh sửa][edit]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Sự cố của các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập vượt quá 60.000 đô la (dữ liệu 2005). [4] [5]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Hình ảnh chứa một số biểu đồ liên quan đến bất bình đẳng giàu có của Hoa Kỳ. Trong khi giá trị ròng của Hoa Kỳ tăng gấp đôi từ năm 2000 đến năm 2016, thì lợi nhuận chủ yếu thuộc về những người giàu có.

Sự sung túc ở Hoa Kỳ đã được quy cho trong nhiều trường hợp được thừa hưởng sự giàu có là "một khởi đầu đáng kể": [6] [7] Vào tháng 9 năm 2012, Viện nghiên cứu chính sách cho thấy hơn 60 % trong số 400 người Mỹ giàu nhất Forbes đã lớn lên với đặc quyền đáng kể. [8]

Thu nhập thường được sử dụng để đo lường sự sung túc, mặc dù đây là một chỉ số tương đối: một người trung lưu có thu nhập cá nhân là 77.500 đô la hàng năm và cả tỷ phú có thể được gọi là giàu có, tùy thuộc vào các nhóm tham chiếu. Một người Mỹ trung bình có thu nhập trung bình là 32.000 đô la [9] (39.000 đô la cho những người làm việc toàn thời gian trong độ tuổi từ 25 đến 64) [10] khi được sử dụng làm nhóm tham chiếu sẽ biện minh cho thu nhập cá nhân trong phần trăm thứ mười là 77.500 đô la được mô tả Là người giàu có, [9] nhưng nếu người kiếm tiền này được so sánh với một giám đốc điều hành của một công ty Fortune 500, thì mô tả sẽ không được áp dụng. [11] [12] Theo đó, các công ty tiếp thị và nhà đầu tư phân loại những người có thu nhập hộ gia đình vượt quá 250.000 đô la là giàu có hàng loạt, trong khi tầng lớp thượng lưu ngưỡng thường được định nghĩa là 1% hàng đầu với thu nhập hộ gia đình thường vượt quá 525.000 đô la hàng năm.

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, 42% hộ gia đình ở Hoa Kỳ có hai người có thu nhập, do đó làm cho mức thu nhập của hộ gia đình cao hơn mức thu nhập cá nhân; [13] phần trăm gia đình cặp vợ chồng có con có con mà cả cha mẹ làm việc là 59,1%. [[ 14]

Năm 2005, Khảo sát kinh tế cho thấy phân phối thu nhập sau đây cho các hộ gia đình và cá nhân:

  • 5% cá nhân hàng đầu có thu nhập sáu con số (vượt quá 100.000 đô la); 10% cá nhân hàng đầu có thu nhập vượt quá 75.000 đô la; [9]
  • 5% hộ gia đình hàng đầu, ba phần tư trong số họ có hai người có thu nhập, có thu nhập 166.200 đô la (khoảng 10 lần mức lương tối thiểu năm 2009 của Hoa Kỳ, đối với một người kiếm thu nhập và khoảng 5 lần mức lương tối thiểu năm 2009 của Hoa Kỳ cho hai người thu nhập thu nhập) hoặc Cao hơn, [13] với 10% hàng đầu có thu nhập vượt quá 100.000 đô la. [15]
  • Top 0,12% hộ gia đình có thu nhập vượt quá 1.600.000 đô la hàng năm. [16]

Các hộ gia đình cũng có thể được phân biệt với nhau, tùy thuộc vào việc họ có một hoặc nhiều người có thu nhập hay không (sự tham gia của nữ cao vào nền kinh tế có nghĩa là nhiều hộ gia đình có hai thành viên làm việc [17]). Ví dụ, vào năm 2005, thu nhập hộ gia đình trung bình cho hai hộ gia đình có thu nhập là 67.000 đô la trong khi thu nhập trung bình cho một cá nhân làm việc toàn thời gian với bằng tốt nghiệp là vượt quá 60.000 đô la, chứng minh rằng gần một nửa số cá nhân có bằng tốt nghiệp có thu nhập có thể so sánh với hầu hết các hộ gia đình thu nhập kép. [10]

Bằng một biện pháp khác-số lượng feet vuông mỗi người trong nhà-ngôi nhà trung bình ở Hoa Kỳ có hơn 700 feet vuông mỗi người, nhiều hơn 50%-100% so với các quốc gia có thu nhập cao khác (mặc dù chỉ số này có thể là Được coi là một tai nạn của địa lý, khí hậu và sở thích xã hội, cả ở Mỹ và ngoài nó) nhưng số liệu này cho thấy ngay cả những người có tỷ lệ phần trăm thu nhập thấp nhất có nhiều không gian sống hơn so với tầng lớp trung lưu ở hầu hết các quốc gia châu Âu [xác minh thất bại]. Tương tự, mức độ sở hữu của 'tiện ích' và quyền truy cập vào các tiện nghi đặc biệt cao so với nhiều quốc gia khác. [18] [19]failed verification]. Similarly ownership levels of 'gadgets' and access to amenities are exceptionally high compared to many other countries.[18][19]

Nhìn chung, thuật ngữ giàu có có thể được áp dụng cho nhiều cá nhân, hộ gia đình hoặc các thực thể khác, tùy thuộc vào bối cảnh. Dữ liệu từ Cục điều tra dân số Hoa Kỳ đóng vai trò là hướng dẫn chính để xác định sự sung túc. Dữ liệu của chính phủ Hoa Kỳ không chỉ tiết lộ phân phối thu nhập của quốc gia mà còn cả các đặc điểm nhân khẩu học của những người mà thuật ngữ "giàu có", có thể được áp dụng. [13]

Wealth[edit][edit]

Sự giàu có ở Hoa Kỳ thường được đo lường về giá trị ròng, là tổng của tất cả các tài sản, bao gồm giá trị thị trường của bất động sản, như một ngôi nhà, trừ đi tất cả các khoản nợ. [20] Hoa Kỳ là quốc gia giàu có nhất thế giới. [21] is commonly measured in terms of net worth, which is the sum of all assets, including the market value of real estate, like a home, minus all liabilities.[20] The United States is the wealthiest country in the world.[21]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Các hộ gia đình và phi lợi nhuận của Hoa Kỳ trị giá 1959-2016, danh nghĩa và thực tế (đô la 2016). Nó đạt kỷ lục 93 nghìn tỷ đô la trong quý 4 năm 2016.

Ví dụ, một hộ gia đình sở hữu một ngôi nhà trị giá 800.000 đô la, 5.000 đô la tiền quỹ tương hỗ, 30.000 đô la xe hơi, cổ phiếu trị giá 20.000 đô la trong công ty của họ và IRA 45.000 đô la sẽ có tài sản với tổng trị giá 900.000 đô la. Giả sử rằng hộ gia đình này sẽ có khoản thế chấp 250.000 đô la, 40.000 đô la cho vay xe hơi và 10.000 đô la nợ thẻ tín dụng, các khoản nợ của nó sẽ tổng cộng 300.000 đô la. Trừ các khoản nợ từ giá trị tài sản của hộ gia đình này (900.000 - 300.000 đô la = 600.000 đô la), hộ gia đình này sẽ có giá trị ròng là 600.000 đô la. Giá trị ròng có thể thay đổi với sự dao động về giá trị của các tài sản cơ bản.

Như người ta mong đợi, các hộ gia đình có thu nhập lớn hơn thường có giá trị ròng cao nhất, mặc dù thu nhập cao không thể được coi là một chỉ số chính xác về giá trị ròng. Nhìn chung, số lượng các hộ gia đình giàu có đang gia tăng, với những người bùng nổ trẻ em đạt đến mức cao của sự nghiệp của họ. [20] Ngoài ra, sự giàu có được phân phối không đồng đều, với 25% hộ gia đình giàu có nhất của Hoa Kỳ sở hữu 87% [22] của cải ở Hoa Kỳ, là 54,2 đô la & NBSP; nghìn tỷ năm 2009. [23] [24]

Tổ chức hộ gia đình và phi lợi nhuận của Hoa Kỳ, giá trị ròng đã tăng từ 44,2 đô la & nbsp; nghìn tỷ trong quý 1 năm 2000 lên mức cao nhất trước suy thoái là 67,7 đô la & nbsp; nghìn tỷ trong quý 3 năm 2007. Cuộc khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn. Sau đó, nó đã phục hồi, tăng liên tục lên $ 86,8 & NBSP; nghìn tỷ vào quý 4 năm 2015. Đây là gần gấp đôi mức 2000. [25]

Cơ chế để đạt được sự giàu có [chỉnh sửa][edit]

Tài sản được gọi là nguyên liệu thô của sự giàu có, và chúng chủ yếu bao gồm các cổ phiếu và tài sản tài chính và phi tài chính khác, đặc biệt là sở hữu nhà. [26] Trong khi các tài sản hữu hình được phân phối không đồng đều, tài sản tài chính không bằng nhau hơn nhiều. Năm 2004, 1% hàng đầu được kiểm soát 50,3% tài sản tài chính trong khi 90% dưới cùng chỉ nắm giữ 14,4% tổng tài sản tài chính của Hoa Kỳ. [26]

Những khác biệt này tồn tại bởi vì nhiều công cụ xây dựng tài sản được thành lập bởi chính phủ liên bang làm việc tốt hơn cho những người có thu nhập cao. Chúng bao gồm các kế hoạch 401k, kế hoạch 403B và IRA. Các kế hoạch truyền thống của IRA, 401K và 403B là các nhà tạm trú thuế được tạo ra cho các cá nhân làm việc. Các kế hoạch này cho phép đóng góp thuế được che chở (hoặc trước thuế) của thu nhập kiếm được trực tiếp cho các tài khoản tiết kiệm được che chở thuế. Đóng góp hàng năm được giới hạn để đảm bảo rằng những người có thu nhập cao không thể tận hưởng lợi ích thuế một cách không tương xứng. Roth IRA là một công cụ khác có thể giúp tạo ra sự giàu có trong tầng lớp làm việc và trung lưu.

Tài sản ở Roth IRAS tăng thuế miễn phí; Lợi ích, cổ tức và lãi vốn đều được miễn thuế thu nhập. Đóng góp cho Roth IRA được giới hạn ở những người có thu nhập hàng năm ít hơn ngưỡng được IRS thiết lập hàng năm. Tuy nhiên, lợi ích của các kế hoạch này chỉ dành cho người lao động và gia đình có thu nhập và chi phí cho phép họ vượt quá tiền cam kết trong một thời gian dài, thường là cho đến khi nhà đầu tư đạt 59 tuổi. Hiệu quả của các công cụ này bị hạn chế hơn nữa bởi các giới hạn đóng góp được đặt trên chúng.

Bao gồm vốn nhân lực như Kỹ năng, Chương trình Kích thước con người của Liên Hợp Quốc ước tính tổng tài sản của Hoa Kỳ trong năm 2008 là $ 118 & NBSP; nghìn tỷ. [27] [28]

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hàng đầu [chỉnh sửa][edit]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Độ chính xác thực tế của phần này có thể bị xâm phạm do thông tin lỗi thời. Vui lòng giúp cập nhật bài viết này để phản ánh các sự kiện gần đây hoặc thông tin mới có sẵn. (Tháng 5 năm 2013)factual accuracy may be compromised due to out-of-date information. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (May 2013)

Sự sung túc và vị thế kinh tế trong xã hội thường được thể hiện dưới dạng xếp hạng phần trăm. Xếp hạng kinh tế được thực hiện hoặc về việc đưa ra ngưỡng thấp hơn cho một nhóm được chỉ định (ví dụ: 5%, 10%, 15%, v.v.) hoặc về tỷ lệ phần trăm hộ gia đình/cá nhân có thu nhập trên một ngưỡng nhất định (ví dụ: ở trên 75.000 đô la, 100.000 đô la, 150.000 đô la, v.v.). Bảng dưới đây trình bày dữ liệu thu nhập năm 2006 theo các ngưỡng thấp hơn cho tỷ lệ phần trăm đã cho (ví dụ: 25,6% hàng đầu của các hộ gia đình có thu nhập vượt quá 80.000 đô la, so với 47.000 đô la cho quý hàng đầu của cá nhân). [9] [15]

Dữ liệuThứ ba hàng đầuQuý hàng đầuĐội ngũ hàng đầuTop 15%Tôp 10%Top 5%Top 3%Top 1,5%Top 0,1%[16]
Thu nhập hộ gia đình [15]
Ngưỡng thấp hơn (tổng thu nhập hàng năm)$ 65.000$ 80.000$ 91,202$ 100.000$ 118,200$ 166,200$ 200.000$ 250.000$ 1.600.000
Tỷ lệ chính xác của các hộ gia đình34,72%25,60%20,00%17,80%10,00%5,00%2,67%1,50%0,12%
Thu nhập cá nhân (tuổi 25+) [9]
Ngưỡng thấp hơn (tổng thu nhập hàng năm)$ 65.000$ 80.000$ 91,202$ 100.000$ 118,200$ 100.000$ 118,200
$ 166,200$ 200.000$ 250.000$ 1.600.000Tỷ lệ chính xác của các hộ gia đình34,72%25,60%$ 118,200

$ 166,200

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

$ 200.000

$ 250.000[edit]

$ 1.600.000citation needed] sharing just 2% of wealth in spite of modern social practice of more than one working person, mostly women in the household. But the myth is highly prevalent and promoted by media. The standard of living of a 1960s single working parent can only be afforded today when both parents work due to disproportionate distribution of wealth today:[17]

Tỷ lệ chính xác của các hộ gia đình

34,72%

Dữ liệu2003 2000 1997 1994 1991 1988 1985 1982 1979 1976 1973 1970 1967
25,60%20,00%17,80%10,00%5,00%2,67%1,50%0,12%Thu nhập cá nhân (tuổi 25+) [9]$ 37.500$ 47.500$ 52.500$ 62.500$ 75.000
N/aTỷ lệ chính xác của các cá nhân33,55%24,03%19,74%14,47%10,29%5,63%Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, 2006 [9] [15]Biểu đồ này cho thấy thu nhập của các phần trăm đã cho từ năm 1967 đến 2003, trong năm 2003 đô la. [29]Thu nhập hộ gia đình theo thời gian [chỉnh sửa]Thay đổi thu nhập hộ gia đình theo thời gian, với mức tăng thu nhập lớn hơn đáng kể đối với tỷ lệ phần trăm cao hơn so với tỷ lệ phần trăm thấp hơn. [30] Tất cả các lĩnh vực của tầng thu nhập đã chứng kiến ​​thu nhập của họ tăng từ cuối những năm 1960, đặc biệt là vào cuối những năm 1990. [29] Sự gia tăng tổng thể thu nhập hộ gia đình không phải là kết quả của việc tăng tỷ lệ hộ gia đình có nhiều hơn một người kiếm thu nhập. Trên thực tế, dân số 50% thấp nhất đã trở nên rất kém [cần trích dẫn] chia sẻ chỉ 2% tài sản mặc dù thực hành xã hội hiện đại của nhiều hơn một người làm việc, chủ yếu là phụ nữ trong gia đình. Nhưng huyền thoại rất phổ biến và được thúc đẩy bởi phương tiện truyền thông. Tiêu chuẩn sống của một phụ huynh làm việc độc thân những năm 1960 chỉ có thể được cung cấp ngày hôm nay khi cả hai cha mẹ làm việc do sự phân phối của cải không cân xứng ngày hôm nay: [17]Gia đình trung lưu điển hình ở Hoa Kỳ không còn là một gia đình một người phụ nữ, với một phụ huynh trong lực lượng lao động và một người ở nhà toàn thời gian. Thay vào đó, phần lớn các gia đình có con nhỏ giờ đây có cả cha mẹ tăng vào lúc bình minh để đi làm công việc để cả hai có thể kiếm được tiền lương ... ngày nay thu nhập trung bình cho một người đàn ông làm việc đầy đủ là 41.670 đô la mỗi năm (tất cả các con số đều được điều chỉnh theo lạm phát đến 2004 đô la), ít hơn 800 đô la so với đối tác của anh ấy trong một thế hệ trước. Sự gia tăng thực sự duy nhất về tiền lương cho một gia đình đã đến từ tiền lương thứ hai kiếm được bởi một người mẹ làm việc. - Elizabeth Warren, Tạp chí Harvard. [17]Hai hộ gia đình có thu nhập phổ biến hơn trong số các hộ gia đình hàng đầu so với dân số nói chung: Dữ liệu của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2006 chỉ ra rằng hơn ba phần tư, 76%, các hộ gia đình trong nhóm hàng đầu, với thu nhập hàng năm vượt quá $ 91,200, có hai hoặc nhiều hơn Người thu nhập thu nhập so với chỉ 42% trong dân số nói chung và một thiểu số nhỏ ở ba nhóm dưới cùng. Do đó, phần lớn sự bất bình đẳng thu nhập tăng giữa phần trăm trên và thấp hơn có thể được giải thích thông qua tỷ lệ phần trăm gia đình tăng có hai hoặc nhiều thu nhập. [17] [30]
Phần trăm thứ 20$ 17.984$ 19,142$ 17,601$ 16,484$ 16,580$ 17,006$ 16.306$ 15,548$ 16,457$ 15,615$ 15,844$ 15,126$ 14,002
Trung bình (50)$ 43,318$ 44,853$ 42,294$ 39,613$ 39,679$ 40,678$ 38,510$ 36,811$ 38,649$ 36,155$ 37,700$ 35,832$ 33,338

Phần trăm thứ 80

$ 86,867[edit]

$ 87,341

$ 81,719

Nếu một gia đình có giá trị ròng tích cực thì nó có nhiều tài sản hơn so với giá trị ròng kết hợp trên hơn 30,6 & NBSP; triệu gia đình Mỹ. Điều này là do 25% gia đình Mỹ có giá trị ròng kết hợp âm. [39]

Biến chứng trong việc giải thích thống kê thu nhập [Chỉnh sửa][edit]

Giải thích các thống kê thu nhập này rất phức tạp bởi một số yếu tố: tư cách thành viên trong 1% thay đổi hàng đầu từ năm này sang năm khác, IRS đã thực hiện những thay đổi lớn trong định nghĩa về tổng thu nhập được điều chỉnh vào năm 1987 và số lượng cho phạm vi thu nhập cụ thể có thể bị bóp méo bởi các ngoại lệ (trong phân khúc hàng đầu) và không bao gồm các khoản thanh toán chuyển nhượng (ở các phân khúc thấp hơn).

Về tính di động của thu nhập, IRS thỉnh thoảng nghiên cứu dữ liệu thu nhập từ các hộ gia đình thực tế theo thời gian, thường là hơn một thập kỷ. Kết quả của họ đánh giá thấp khả năng di chuyển thu nhập bằng cách loại trừ những người dưới 25 tuổi, dân số di động nhất, khỏi nghiên cứu của họ.

Nhiều người [40] [41] [42] [ai?] Chỉ nhìn vào dữ liệu thu nhập được báo cáo hàng năm chia thành các nhóm thu nhập. Thật sai lầm khi cho rằng các hộ gia đình từng trong cùng một nhóm theo thời gian, giống như thường khi sử dụng dữ liệu tổng hợp. Chẳng hạn, phần lớn các hộ gia đình trong nhóm thu nhập hàng đầu trong một năm, chẳng hạn, sẽ chuyển sang một nhóm nhóm thấp hơn trong vòng một thập kỷ. Ba trong số bốn hộ gia đình trong top 0,01% thu nhập sẽ không còn ở nhóm nhỏ đó mười năm sau đó. Tóm lại, một nửa số hộ gia đình Hoa Kỳ chuyển từ một nhóm thu nhập sang một nhóm thu nhập khác mỗi thập kỷ. Và các hộ gia đình thực tế đã bắt đầu một thập kỷ với nhóm thu nhập thấp nhất, khi được theo dõi trong mười năm tới, sẽ có tăng trưởng thu nhập tương ứng so với các hộ gia đình thực tế bắt đầu thập kỷ trong nhóm thu nhập cao nhất. Do đó, khi so sánh các phân phối nhóm thu nhập/tài sản từ các khoảng thời gian khác nhau, việc khái quát hóa chỉ có thể được thực hiện liên quan đến các hộ gia đình trong tổng hợp cho mỗi nhóm đã được điều chỉnh thích hợp cho sự khác biệt về thời gian, người ta không thể suy luận rằng việc giảm tổng tỷ lệ tài sản trong một nhóm theo thời gian có nghĩa là các hộ gia đình từ nhóm đó đã mất đi sự giàu có như cá nhân, nhưng chỉ có tổng tỷ lệ tài sản đã giảm cho những người trong nhóm đó tại thời điểm đo lường).who?] look only at annual reported income data split into income quintiles. It is erroneous to assume that individual households remain in the same quintile over time, just as it usually is when using aggregate data. A majority of households in the top income quintile in one year, for example, will have moved to a lower quintile within a decade. Three out of four households in the top 0.01% of income will no longer be in that small group ten years later. In summary, half of all of U.S. households move from one income quintile to a different income quintile every decade. And actual households who started a decade in the lowest quintile of income, when tracked over the next ten years, will have proportionally more income growth than actual households who started the decade in the highest quintile of income. Thus, when comparing income/wealth quintile distributions from different time periods, generalizations can only be made with regards to the households in aggregate for each quintile, and can not be made to any individual households over the same time period (i.e. assuming the wealth value has been appropriately adjusted for differences in time, one cannot infer that a decrease in total wealth percentage for one quintile over time means that the households from that quintile have lost wealth as individuals, but only that total wealth percentage has decreased for those in that quintile at the time of measurement).

Thu nhập hàng đầu 20% so với các hộ gia đình thu nhập 20% dưới cùng:

  1. Số người trung bình có công việc trong một hộ gia đình có thu nhập hàng đầu là hai, trong khi phần lớn các hộ gia đình có thu nhập dưới cùng không có ai làm việc.
  2. Nếu có hai người có thu nhập người lớn trong một hộ gia đình đã kết hôn, thu nhập của họ được kết hợp trên các hình thức thuế. Điều này rất phổ biến trong số các hộ gia đình thu nhập hàng đầu. Tuy nhiên, các hộ gia đình thấp nhất bao gồm nhiều hộ gia đình một người, hoặc hai người lớn làm việc chưa kết hôn sống cùng nhau và chia sẻ chi phí, nhưng báo cáo thu nhập của họ với IRS như thể họ là hai hộ gia đình riêng biệt.
  3. 75%... 80%[cần làm rõ] thu nhập thực tế đối với các hộ sản xuất dưới đáy bao gồm các khoản thanh toán chuyển nhượng cụ thể từ các chương trình xã hội hoặc cứu trợ (còn gọi là "phúc lợi" và các lợi ích khác), mà các khoản thanh toán không được đưa vào dữ liệu IRS làm thu nhập làm . Bộ ngũ thu nhập hàng đầu nhận được một tỷ lệ rất nhỏ thu nhập thực tế của họ từ các khoản thanh toán chuyển nhượng.clarification needed] of actual income for bottom-quintile-households consists of specific transfer payments from social or relief programs (aka "welfare" and other benefits), which payments are not included in IRS data as income. The top income quintile gets a very small percentage of their actual income from transfer payments.
  4. IRS cảnh báo chống lại việc so sánh dữ liệu thu nhập trước năm 1987 và sau năm 1987 do những thay đổi đáng kể trong định nghĩa về tổng thu nhập được điều chỉnh (AGI) khiến các hộ gia đình hàng đầu dường như có thu nhập lớn được báo cáo, trong khi thực tế không có thay đổi với thu nhập của họ ở tất cả. Ngoài các thay đổi của AGI, việc giảm thuế suất biên lớn trong thời kỳ chính quyền Reagan đã gây ra một thay đổi lớn khác trong báo cáo thuế. Rất nhiều thu nhập của công ty trước đây được báo cáo về tờ khai thuế doanh nghiệp đã được chuyển sang các tờ khai thuế cá nhân thuế thấp hơn (như các tập đoàn của Subch CHƯƠNG). Thay đổi báo cáo này dường như tăng thu nhập hàng đầu, trong khi thực tế thu nhập của họ không thay đổi. Do đó, nhóm thu nhập hàng đầu cho các hộ gia đình ngày nay bao gồm rất nhiều thu nhập của công ty được báo cáo trước đây trong tờ khai thuế doanh nghiệp, trong khi các tập đoàn Subch CHƯƠNG mất tiền, có thể sẽ được đưa vào các hộ gia đình thu nhập dưới cùng. So sánh thu nhập so sánh trước năm 1987 với thu nhập sau năm 1987, là rất phổ biến, nhưng chúng cũng bị sai lệch, theo IRS, và nên bị bỏ qua. [43]

Tác động của tuổi tác và kinh nghiệm: Những người lớn tuổi và có nhiều kinh nghiệm hơn, có xu hướng có thu nhập lớn hơn đáng kể so với những người lao động trẻ hơn và thiếu kinh nghiệm. Bình thường hóa cho tuổi tác và kinh nghiệm hiếm khi là một khoản bồi thường thống kê hiệu quả, vì mỗi công dân cao tuổi bắt đầu là thiếu kinh nghiệm.

Mức thu nhập trung bình [Chỉnh sửa][edit]

Thu nhập hộ gia đình trung bình theo các đặc điểm được lựa chọn [44]
Loại hộ gia đìnhChủng tộc và nguồn gốc Tây Ban NhaVùng đất
Tất cả các hộ gia đìnhNướng gia đình
households
NonfalhouseHousekeeps
households
Châu ÁTrắng không phải gốc Tây Ban NhaTây Ban Nha (thuộc bất kỳ chủng tộc nào)
(of any race)
Màu đenĐông BắcTrung TâyPhía namhướng Tây
$ 70,784$ 91,162$ 41,797$ 101,418$ 77,999$ 57,981$ 48,297$ 77,422$ 71,129$ 63,368$ 79,430
Thu nhập hộ gia đình trung bình theo các đặc điểm được lựa chọn.
Tuổi của chủ nhàChúa giáng sinh của chủ nhàKhu vực thống kê đô thị (MSA) tình trạngTrình độ học vấn của chủ nhà*
Dưới 65 năm65 tuổi trở lênNgười bản địaNgoại sinhBên trong MSABên ngoài MSAKhông có bằng tốt nghiệp trung họcTrường trung học, không có đại họcMột số trường đại họcBằng tốt nghiệp đại học hoặc cao hơn
$ 80,734$ 47,620$ 71,522$ 66,043$ 73,823$ 53,750$ 30,378$ 50,401$ 64,378$ 115,456
*Hộ gia đình từ 25 tuổi trở lên. Năm 2021, thu nhập hộ gia đình trung bình cho nhóm này là $ 72,046.
Thu nhập trung bình theo tình trạng công việc và giới tính (người, từ 15 tuổi trở lên với thu nhập)
Tổng công nhânCông nhân toàn thời gian, quanh năm
Cả nam và nữNam giớiGiống cáiCả nam và nữNam giớiGiống cái
$ 45,470$ 50,983$ 39,201$ 56,473$ 61,180$ 51,226
Thu nhập trung bình và thu nhập hộ gia đình năm 2020 bằng trình độ học vấn [45] [46]
Đo lườngTổng thểÍt hơn lớp 9Một số trường trung họcTốt nghiệp trung họcMột số trường đại họcMức độBằng tốt nghiệp đại học hoặc cao hơnBằng cử nhânBằng thạc sĩBằng cấp chuyên nghiệpBằng tiến sĩ
Người, tuổi 25+ w/ thu nhập*$ 46.985$ 25,162$ 26,092$ 34,540$ 39,362$ 42,391$ 66,423$ 60,705$ 71,851$ 102,741$ 101,526
Nam, tuổi 25+ w/ thu nhập*$ 52,298$ 30,089$ 31,097$ 40,852$ 47,706$ 52,450$ 80,192$ 71,666$ 91,141$ 126,584$ 121,956
Nữ, tuổi 25+ w/ thu nhập*$ 40,392$ 18,588$ 19,504$ 27,320$ 31,837$ 36,298$ 57,355$ 51,154$ 62,522$ 92,780$ 85,551
Người, tuổi 25+, làm việc toàn thời gian$ 59,371$ 33,945$ 34,897$ 42,417$ 50,640$ 52,285$ 77,105$ 71,283$ 82,183$ 130,466$ 119,552
Hộ gia đình$ 69,228$ 29,609$ 29,520$ 47,405$ 60.392$ 68,769$ 106,936$ 100.128$ 114,900$ 151,560$ 142,493
*Tổng kinh nghiệm làm việc
Phân phối thu nhập hộ gia đình
Phần trăm thứ 10Phần trăm thứ 20Phần trăm thứ 30Tỷ lệ phần trăm thứ 40Phần trăm thứ 50Tỷ lệ phần trăm thứ 60Tỷ lệ phần trăm thứ 70Phần trăm thứ 80Tỷ lệ phần trăm thứ 90Tỷ lệ phần trăm thứ 95
≤ $ 15,700≤ $ 28.000≤ $ 40.500≤ $ 55.000$ 70,800≤ $ 89,700≤ $ 113,200≤ $ 149,100$ 212,100≤ $ 286.300
Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, 2021; Thống kê thu nhập cho năm 2021

Phân phối tài sản [Chỉnh sửa][edit]

Phân phối tài sản ở Hoa Kỳ theo Net Worth (2007). [47] Sự giàu có ròng của nhiều người ở mức thấp nhất là 20% là âm vì nợ. [47] Vào năm 2014, khoảng cách giàu có đã sâu sắc.

& nbsp; & nbsp; Top 1% (34,6%) Top 1% (34.6%)

& nbsp; & nbsp; tiếp theo 4% (27,3%) Next 4% (27.3%)

& nbsp; & nbsp; 5% tiếp theo (11,2%) Next 5% (11.2%)

& nbsp; & nbsp; 10% tiếp theo (12%) Next 10% (12%)

& nbsp; & nbsp; trung giữa 20% (10,9%) Upper Middle 20% (10.9%)

& nbsp; & nbsp; giữa 20% (4%) Middle 20% (4%)

& nbsp; & nbsp; 40% dưới cùng (0,2%) Bottom 40% (0.2%)

Theo một phân tích loại trừ lương hưu và an sinh xã hội, 1% dân số Mỹ giàu nhất năm 2007 sở hữu 34,6% tổng tài sản của đất nước và 19% tiếp theo sở hữu 50,5%. Do đó, 20% người Mỹ hàng đầu sở hữu 85% tài sản của đất nước và 80% dân số dưới quyền sở hữu 15%. Bất bình đẳng tài chính lớn hơn sự bất bình đẳng trong tổng số tài sản, với 1% dân số sở hữu 42,7%, 19% người Mỹ tiếp theo sở hữu 50,3% và 80% dưới cùng sở hữu 7%. [48] Tuy nhiên, theo Cục Dự trữ Liên bang, "Đối với hầu hết các hộ gia đình, lương hưu và an sinh xã hội là nguồn thu nhập quan trọng nhất trong thời gian nghỉ hưu và dòng lợi ích được hứa hẹn tạo thành một phần lớn tài sản hộ gia đình" và "bao gồm cả lương hưu và an sinh xã hội trong giá trị ròng Làm cho phân phối thậm chí nhiều hơn ". [49] Khi bao gồm sự giàu có của hộ gia đình từ lương hưu và an sinh xã hội, 1% dân số Mỹ giàu nhất năm 1992 sở hữu 16% tổng tài sản của đất nước, trái ngược với 32% khi loại trừ lương hưu và an sinh xã hội.

Sau cuộc Đại suy thoái bắt đầu vào năm 2007, tỷ lệ của tổng tài sản thuộc sở hữu của 1% dân số hàng đầu tăng từ 34,6% lên 37,1%, và thuộc sở hữu của 20% người Mỹ hàng đầu tăng từ 85% lên 87,7%. Cuộc suy thoái lớn cũng gây ra giảm 36,1% trong tài sản hộ gia đình trung bình nhưng chỉ giảm 11,1% cho 1% hàng đầu. [47] [48]

Những thay đổi trong sự giàu có [chỉnh sửa][edit]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Thay đổi hàng năm trong tổng giá trị ròng của các hộ gia đình và tổ chức phi lợi nhuận năm 19462002007, không được điều chỉnh cho lạm phát hoặc thay đổi dân số.

1989[edit]

Khi quan sát những thay đổi trong sự giàu có trong các hộ gia đình Mỹ, người ta có thể lưu ý sự gia tăng của những người giàu có và giảm số lượng hộ gia đình nghèo, trong khi giá trị ròng tăng đáng kể nhất ở các hộ gia đình bán giàu có và giàu có. Nhìn chung, tỷ lệ phần trăm hộ gia đình có giá trị ròng âm (nợ nhiều hơn tài sản) đã giảm từ 9,5% năm 1989 xuống còn 4,1% vào năm 2001. [20]

The percentage of net worths ranging from $500,000 to one million doubled while the percentage of millionaires tripled.[20] From 1995 to 2004, there was tremendous growth among household wealth, as it nearly doubled from $21.9 trillion to $43.6 trillion, but the wealthiest quartile of the economic distribution made up 89% of this growth.[23] During this time frame, wealth became increasingly unequal, and the wealthiest 25% became even wealthier.

According to U.S. Census Bureau statistics, this 'upward shift' is most likely the result of a booming housing market which caused homeowners to experience tremendous increases in home equity. Life-cycles have also attributed to the rising wealth among Americans. With more and more baby-boomers reaching the climax of their careers and the middle-aged population making up a larger segment of the population now than ever before, more and more households have achieved comfortable levels of wealth.[20] Zhu Xiao Di (2004) notes, that household wealth usually peaks around families headed by people in their 50s, and as a result, the baby boomer generation reached this age range at the time of the analysis.[23]

After 2007[edit]

Household net worth fell from 2007 to 2009 by a total of $17.5 trillion or 25.5%. This was the equivalent loss of one year of GDP.[50] By the fourth quarter of 2010, the household net worth had recovered by a growth of 1.3 percent to a total of $56.8 trillion. An additional growth of 15.7 percent is needed just to bring the value to where it was before the recession started in December 2007.[22] In 2014 a record breaking net worth of $80.7 trillion was achieved.[51]

Professions[edit][edit]

According to the University of Chicago, the top 1% is primarily made up of owner-managers of small to medium-sized businesses of which the most profitable are physician's and dentist's offices, professional and technical services, specialty trade contracting, legal services. The typical business has $7 million in sales and 57 employees. With a 10% profit margin, this will place two business partners in the top 1%.

The remainder of the top 1% tends to be the classic professions: medicine, dentistry, law, engineering, finance, and corporate executive management.

A correlation has been shown between increases in income and increases in worker satisfaction. Increasing worker satisfaction, however, is not solely a result of the increase in income: workers in more complex and higher level occupations tend to have attained higher levels of education and thus are more likely to have a greater degree of autonomy in the workplace.[52] Additionally, higher level workers with advanced degrees are hired to share their personal knowledge, to conceptualize, and to consult. Higher-level workers typically suffer less job alienation and reap not only external benefits in terms of income from their jobs, but also enjoy high levels of intrinsic motivation and satisfaction.[12][52]

In the United States, the highest earning occupational group is referred to as white collar professionals. Individuals in this occupational classification tend to report the highest job satisfaction and highest incomes. Defining income based on title of a profession can be misleading, given that a professional title may indicate the type of education received, but does not always correlate with the actual day to day income-generating endeavors that are pursued.

Some sources cite the profession of physician in the United States as the highest paying,[12] Physician (MD and DO) and Dentist (DMD and DDS) compensation ranks as the highest median annual earnings of all professions. Median annual earnings ranged from $149,310 for general dentists and $156,010 for family physicians to $321,686 for anesthesiologists. Surgeons post a median annual income of $282,504.[53] However, the annual salary for Chief Executive Officer (C.E.O.) is projected quite differently based on source: Salary.com reports a median salary of $634,941,[54] while the U.S. Department of Labor in May 2004 reported the median as $140,350.[55] This is primarily due to a methodological difference in terms of which companies were surveyed. Overall annual earnings among the nation's top 25 professions ranged from the $70,000s to the $300,000s.

In addition to physicians, lawyers, physicists, and nuclear engineers were all among the nation's 20 highest paid occupations with incomes in excess of $78,410.[56] Some of the other occupations in the high five-figure range were economists with a median of $72,780,[57] mathematicians with $81,240,[58] financial managers with $81,880,[59] and software publishers with median annual earnings of $73,060.[60] The median annual earnings of wage-and-salary pharmacists in May 2006 were $94,520. The median annual earnings of wage-and-salary engineers in November 2011 were $90,000. The middle 50 percent earned between $83,180 and $108,140 a year (as in the Occupational Outlook Handbook, 2008–09 Edition by the U.S. Bureau of Labor Statistics).

Education[edit][edit]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Thành tích giáo dục đóng vai trò chính trong việc xác định khuynh hướng kinh tế của một cá nhân. Thu nhập cá nhân thay đổi rất nhiều theo giáo dục của một cá nhân, cũng như thu nhập hộ gia đình.

Thu nhập cho những người làm việc, toàn thời gian, quanh năm và trên hai mươi lăm tuổi dao động từ $ 20,826 ($ 17,422 nếu bao gồm những người làm việc bán thời gian [9]) với bằng cấp chuyên nghiệp ($ 82,473 nếu bao gồm cả những người làm việc bán thời gian [9]). Thu nhập trung bình cho các cá nhân có bằng tiến sĩ là 79.401 đô la (70.853 đô la nếu bao gồm những người làm việc bán thời gian [9]). [61]

Những thống kê này tiết lộ rằng phần lớn những người làm việc toàn thời gian với bằng cấp chuyên nghiệp hoặc tiến sĩ nằm trong số 10% hàng đầu (15% nếu bao gồm những người làm việc bán thời gian) của những người có thu nhập. Trong số những người có bằng thạc sĩ, gần 50% là một trong những người có thu nhập hàng đầu (thứ ba hàng đầu nếu bao gồm những người làm việc bán thời gian). [9]

Religion[edit][edit]

Các cá nhân có nhiều nền tảng tôn giáo đã trở nên giàu có ở Mỹ. Tuy nhiên, phần lớn các cá nhân này tuân theo các giáo phái Tin lành chính; Episcopalians [62] và Trưởng lão là phổ biến nhất. [63] Theo một nghiên cứu năm 2016 của Trung tâm nghiên cứu Pew, người Do Thái một lần nữa được xếp hạng là nhóm tôn giáo thành công nhất về tài chính ở Hoa Kỳ, với 44% người Do Thái sống trong các hộ gia đình có thu nhập ít nhất 100.000 đô la, tiếp theo là Hindu (36%), Episcopalians (35%) và Trưởng lão (32%). [64] Do số lượng của họ, nhiều người Công giáo hơn (13,3 triệu) cư trú trong các hộ gia đình có thu nhập hàng năm từ 100.000 đô la trở lên so với bất kỳ nhóm tôn giáo nào khác. [65]

Theo nghiên cứu tương tự có mối tương quan giữa giáo dục và thu nhập, khoảng 77% người Ấn giáo Mỹ có bằng đại học và theo một nghiên cứu vào năm 2020, họ đang kiếm được cao nhất với 137.000 đô la, tiếp theo là người Do Thái (59%), Tân giáo (56% ) và Trưởng lão (47%). [66]

Race[edit][edit]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Phần trăm các hộ gia đình có thu nhập sáu con số và cá nhân có thu nhập trong top 10%, vượt quá 77.500 đô la.

Các ấn phẩm của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ gần đây cho thấy mối tương quan mạnh mẽ giữa chủng tộc và sự sung túc. Trong nhóm thu nhập hộ gia đình hàng đầu (các hộ gia đình có thu nhập vượt quá 91.200 đô la), người Mỹ gốc Á và người da trắng đã được đại diện, trong khi người gốc Tây Ban Nha và người Mỹ gốc Phi được đại diện.

Thu nhập hộ gia đình cho người Mỹ gốc Á, ở mức 61.094 đô la, cho đến nay cao nhất, [67] vượt quá mức của người da trắng (48.554 đô la) 26%. [68] Trong một phần tư, 27,5%, các hộ gia đình người Mỹ gốc Á có thu nhập vượt quá 100.000 đô la và 40% khác có thu nhập hơn 75.000 đô la. [69]

Trong số các hộ gia đình Trắng, những người vẫn ở gần trung bình quốc gia, 18,3% có sáu thu nhập, trong khi 28,9% có thu nhập vượt quá 75.000 đô la. [68] Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập vượt quá 100.000 đô la và 75.000 đô la thấp hơn nhiều so với các trung bình quốc gia cho các hộ gia đình gốc Tây Ban Nha và người Mỹ gốc Phi. [70] Ví dụ, trong số các hộ gia đình gốc Tây Ban Nha, chỉ có 9% có thu nhập sáu con số và 17% có thu nhập vượt quá 75.000 đô la. [71] Khoảng cách cuộc đua vẫn còn khi xem xét thu nhập cá nhân. Năm 2005, khoảng 11% người Mỹ gốc Á [72] và 7% cá nhân da trắng [73] có sáu thu nhập, so với 2,6% trong số người gốc Tây Ban Nha [74] và 2,3% ở người Mỹ gốc Phi. [75]

Sự cố chủng tộc của khung thu nhập minh họa thêm cho sự chênh lệch chủng tộc liên quan đến sự sung túc. Trong năm 2005, 81,8% trong số 114 triệu hộ gia đình là người da trắng (bao gồm cả người gốc Tây Ban Nha), [68] 12,2% là người Mỹ gốc Phi, [70] 10,9% là người gốc Tây Ban Nha [71] và 3,7% là người Mỹ gốc Á. [67] [76]

Trong khi các hộ gia đình Trắng luôn ở gần trung bình quốc gia do người da trắng cho đến nay là nhân khẩu học chủng tộc phổ biến nhất, tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình thiểu số có thu nhập vượt quá 100.000 đô la đi lạc đáng kể so với tỷ lệ phần trăm của họ: Trong tổng thể, là người được tìm thấy là thiểu số phổ biến trong số sáu hộ gia đình thu nhập.

Trong số gần hai mươi triệu hộ gia đình có thu nhập sáu con số, 86,9% là người da trắng, [68] 5,9% là người Mỹ gốc Á, [67] 5,6% là người gốc Tây Ban Nha [71] và 5,5% là người Mỹ gốc Phi. [70] Trong số dân số cá nhân nói chung có thu nhập, 82,1% là người da trắng, [73] 12,7% là người gốc Tây Ban Nha, [74] 11,0% là người Mỹ gốc Phi [75] và 4,6% là người Mỹ gốc Á. [72]

Trong số 10% người có thu nhập hàng đầu, gần 15 triệu cá nhân có thu nhập vượt quá 77.500 đô la, người da trắng và người châu Á một lần nữa được đại diện quá mức với tỷ lệ phần trăm người Mỹ gốc Phi và người gốc Tây Ban Nha theo sau đáng kể. Trong số 10% người có thu nhập hàng đầu, 86,7% là người da trắng. [73] Người Mỹ gốc Á là thiểu số phổ biến, chiếm 6,8% người có thu nhập 10% hàng đầu, gần gấp đôi tỷ lệ người Mỹ gốc Á trong dân số nói chung. [72]

Người gốc Tây Ban Nha, người thiểu số phổ biến trong dân số thu nhập chung, chỉ chiếm 5,2%trong số 10%trong top 10%, [74] với người Mỹ gốc Phi ít được đại diện nhất với 5,1%. [75]

Cuộc đuaTrung bình tổng thểTrung học phổ thôngMột số trường đại họcTốt nghiệp cao đẳngBằng cử nhânBằng thạc sĩBằng tiến sĩ
Tổng dân sốTất cả, tuổi 25+32,140 26,505 31,054 49,303 43,143 52,390 70,853
Công nhân toàn thời gian, 25 tuổi6439,509 31,610 37,150 56,027 50,959 61,324 79,292
Trắng một mìnhTất cả, tuổi 25+33,030 27,311 31,564 49,972 43,833 52,318 71,268
Công nhân toàn thời gian, 25 tuổi6440,422 32,427 38,481 56,903 51,543 61,441 77,906
Trắng một mìnhTất cả, tuổi 25+36,152 25,285 29,982 51,481 42,466 61,452 69,653
Công nhân toàn thời gian, 25 tuổi6442,109 27,041 33,120 60,532 51,040 71,316 91,430
Trắng một mìnhTất cả, tuổi 25+27,101 22,379 27,648 44,534 41,572 48,266 61,894
Công nhân toàn thời gian, 25 tuổi6432,021 26,230 32,392 47,758 45,505 52,858 Trắng một mình
Một mình châu ÁTất cả, tuổi 25+23,613 22,941 28,698 41,596 37,819 50,901 67,274
Công nhân toàn thời gian, 25 tuổi6427,266 26,461 33,120 46,594 41,831 53,880 Trắng một mình

Một mình châu Á

Người Mỹ gốc Phi[edit]

N/a

Tây Ban Nha hoặc Latino

Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, 2006 [77]

Trạng thái và phân tầng [Chỉnh sửa]

Sức khỏe kinh tế thường liên quan đến tình trạng xã hội cao, nhưng thu nhập và bồi thường kinh tế là một chức năng của sự khan hiếm và đóng vai trò là một trong một số chỉ số của tầng lớp xã hội. Đó là vì lợi ích của tất cả xã hội, các vị trí mở được lấp đầy đầy đủ với một người cư ngụ có thẩm quyền để làm việc tốt nhất của mình. [12] Do đó, một nghề nghiệp đòi hỏi một kỹ năng khan hiếm, việc đạt được nó thường được ghi nhận thông qua một bằng cấp giáo dục và giao cho người cư ngụ của nó với mức độ ảnh hưởng cao nói chung sẽ cung cấp bồi thường kinh tế cao.

Nói cách khác, thu nhập cao nhằm đảm bảo rằng các cá nhân mong muốn có được các kỹ năng cần thiết (ví dụ: trường y khoa hoặc sau đại học) và hoàn thành nhiệm vụ của họ với sức sống cần thiết [78] nhưng sự khác biệt về thu nhập có thể được tìm thấy trong số Nghề nghiệp có tính chất xã hội tương tự: Thu nhập trung bình hàng năm của một bác sĩ vượt quá 150.000 đô la vào tháng 5 năm 2004, so với 95.000 đô la cho một luật sư. [53] [56] Cả hai nghề nghiệp đều đòi hỏi các bộ kỹ năng được điều chỉnh tinh xảo và khan hiếm và cả hai đều cần thiết cho hạnh phúc của xã hội, nhưng các luật sư kiếm được các bác sĩ và các chuyên gia trung lưu khác bằng một biên độ rộng vì bộ kỹ năng của họ được coi là đặc biệt khan hiếm.

Nhìn chung, các vị trí trạng thái cao có xu hướng là những vị trí đòi hỏi một kỹ năng khan hiếm và do đó thường được bù đắp tốt hơn nhiều so với những người ở giữa tầng lớp nghề nghiệp. [12] [78]

... Điều cần thiết là các nhiệm vụ của các vị trí được thực hiện với sự siêng năng mà tầm quan trọng của chúng đòi hỏi. Không thể tránh khỏi, sau đó, một xã hội phải có, trước tiên, một số loại phần thưởng mà nó có thể sử dụng như là sự chỉ định, và, thứ hai, một số cách để phân phối các phần thưởng này khác nhau theo các vị trí. Phần thưởng và sự phân phối của họ trở thành một phần của trật tự xã hội ... Nếu các quyền và yêu cầu của các vị trí khác nhau trong xã hội phải không đồng đều, thì xã hội phải được phân tầng ... do đó mọi xã hội ... phải phân biệt người ... và do đó phải sở hữu một lượng nhất định của bất bình đẳng thể chế hóa.

Do đó, rõ ràng là phần lớn các hộ gia đình có thu nhập vượt quá mốc sáu con số là kết quả của một liên minh kinh tế cũng như cá nhân giữa hai công bằng kinh tế. Ngày nay, hai y tá, mỗi người kiếm được 55.000 đô la một năm, có thể dễ dàng vượt qua một luật sư duy nhất kiếm được trung bình 95.000 đô la hàng năm. [56] [79] Mặc dù thu nhập hộ gia đình tăng mạnh thông qua sự kết hợp của hai công bằng kinh tế, nhưng không cá nhân nào nâng cao chức năng và vị trí của mình trong xã hội. Tuy nhiên, hộ gia đình (không phải cá nhân) có thể đã trở nên giàu có hơn, giả sử sự gia tăng của các thành viên trong gia đình không bù đắp lợi nhuận có nguồn gốc thu nhập kép.

Mô hình lớp học
Dennis Gilbert, 2002William Thompson & Joseph Hickey, 2005Leonard Beeghley, 2004
LớpĐặc điểm tiêu biểuLớpĐặc điểm tiêu biểuLớpĐặc điểm tiêu biểu
Lớp học tư bản (1%)Giám đốc điều hành cấp cao nhất, các chính trị gia cao cấp, người thừa kế. Giáo dục Ivy League chung.Tầng lớp thượng lưu (1%)Giám đốc điều hành cấp cao nhất, người nổi tiếng, người thừa kế; Thu nhập 500.000 đô la+ chung. Giáo dục Ivy League chung.Siêu giàu (0,9%)Nhiều triệu phú có thu nhập thường vượt quá 3,5 triệu đô la trở lên; Bao gồm những người nổi tiếng và giám đốc điều hành/chính trị gia mạnh mẽ. Giáo dục Ivy League chung.
Lớp trung lưu trên [1] (15%)Được giáo dục cao (thường có bằng tốt nghiệp), thường được trả lương, các chuyên gia và quản lý trung bình với quyền tự chủ công việc lớn.Lớp trung lưu trên [1] (15%)Được giáo dục cao (thường có bằng tốt nghiệp), thường được trả lương, các chuyên gia và quản lý trung bình với quyền tự chủ công việc lớn.Các chuyên gia & quản lý được giáo dục cao (thường có bằng cấp sau đại học) với thu nhập hộ gia đình khác nhau từ phạm vi 5 con số cao đến trên 100.000 đô la.Người giàu (5%)
Các hộ gia đình có giá trị ròng từ 1 triệu đô la trở lên; Phần lớn dưới dạng vốn chủ sở hữu nhà. Nói chung có bằng đại học.
majority?; ca. 46%)
Tầng lớp trung lưu (đa số/đa số ?; khoảng 46%)
Người lao động được giáo dục đại học với thu nhập và bồi thường cao hơn đáng kể; Một người đàn ông kiếm được 57.000 đô la và một người phụ nữ kiếm được 40.000 đô la có thể là điển hình.Lớp trung lưu thấp hơn (30%)Những người bán chuyên nghiệp và thợ thủ công với mức sống gần như trung bình. Hầu hết đều có một số giáo dục đại học và là cổ áo trắng.Tầng lớp trung lưu thấp hơn (32%)
Bán chuyên nghiệp và thợ thủ công với một số công việc tự chủ; Thu nhập hộ gia đình thường dao động từ 35.000 đến 75.000 đô la. Thông thường, một số giáo dục đại học.Lớp lao động (30%)
Các công nhân văn phòng và hầu hết các công nhân cổ áo xanh có công việc rất thường xuyên. Tiêu chuẩn của cuộc sống thay đổi tùy thuộc vào số lượng người có thu nhập, nhưng thường chỉ là đủ. Giáo dục trung học phổ thông.Lớp lao động (32%)Các công nhân văn phòng, màu hồng và màu xanh với bảo mật công việc thường thấp; Thu nhập hộ gia đình phổ biến dao động từ 16.000 đến 30.000 đô la. Giáo dục trung học phổ thông.
(ca. 40–45%)
Lớp lao động (khoảng 40 trận45%)
Công nhân cổ xanh và những người có việc làm được thường xuyên hóa cao với an ninh kinh tế thấp; Một người đàn ông kiếm được 40.000 đô la và một người phụ nữ kiếm được 26.000 đô la có thể là điển hình. Giáo dục trung học phổ thông.Làm việc nghèo (13%)
Dịch vụ, giáo sĩ thấp và một số công nhân cổ áo xanh. Sự bất an kinh tế cao và nguy cơ nghèo đói. Một số giáo dục trung học.Lớp thấp hơn (khoảng 14 %20%)
Những người chiếm các vị trí được trả lương thấp hoặc dựa vào chuyển nhượng của chính phủ. Một số giáo dục trung học.Lớp dưới (12%)Những người có hạn chế hoặc không tham gia vào lực lượng lao động. Phụ thuộc vào chuyển nhượng của chính phủ. Một số giáo dục trung học.Người nghèo (khoảng 12%)
Những người sống dưới mức nghèo khổ với giới hạn không tham gia lực lượng lao động; Thu nhập hộ gia đình là 18.000 đô la có thể là điển hình. Một số giáo dục trung học.

Tài liệu tham khảo: Gilbert, D. (2002) Cấu trúc lớp học của Mỹ: Trong một thời đại của sự bất bình đẳng ngày càng tăng. Belmont, CA: Wadsworth, ISBN & NBSP; 0534541100. (Xem thêm Mô hình Gilbert); Thompson, W. & Hickey, J. (2005). Xã hội tập trung. Boston, MA: Pearson, Allyn & Bacon; Beaghley, L. (2004). Cấu trúc của sự phân tầng xã hội ở Hoa Kỳ. Boston, MA: Pearson, Allyn & Bacon. Lớp trung lưu Thượng cũng có thể được gọi là "lớp chuyên nghiệp" Ehrenreich, B. (1989). Cuộc sống bên trong của tầng lớp trung lưu. NY, NY: Harper-Collins.[edit]

Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

Sự sung túc cực đoan [chỉnh sửa]

Sự khác biệt thu nhập rộng trong top 1,5% hộ gia đình.

Sự chênh lệch thu nhập trong top 1,5% khá quyết liệt. [81] Trong khi các hộ gia đình trong top 1,5% hộ gia đình có thu nhập vượt quá 250.000 đô la, cao hơn 443% so với trung bình quốc gia, thì thu nhập của họ vẫn thấp hơn 2200% so với 0,1% hộ gia đình hàng đầu.

Thống kê của cải [Chỉnh sửa][edit]

  • Giá trị ròng gia đình
  • Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

    Hoa Kỳ trung bình giá trị ròng gia đình theo phần trăm của giá trị ròng (19892002007)

  • Lương top 10 theo tiểu bang năm 2022

    Giá trị ròng gia đình trung bình của Hoa Kỳ theo phần trăm của giá trị ròng (19892002007)

Tổng giá trị của tất cả tài sản hộ gia đình ở Hoa Kỳ năm 2000 là khoảng $ 44 & NBSP; nghìn tỷ. Trước cuộc suy thoái cuối những năm 2000 bắt đầu vào tháng 12 năm 2007, giá trị của nó là 65,9 đô la & NBSP; nghìn tỷ. Sau đó, nó đã giảm xuống còn 48,5 đô la & nbsp; nghìn tỷ trong quý đầu tiên của năm 2009. Tổng giá trị ròng hộ gia đình đã tăng 1,3% vào quý IV năm 2009 lên 54,2 đô la & NBSP; hàng nghìn tỷ, cho thấy nền kinh tế Mỹ đang phục hồi.

Giá trị ròng gia đình, theo các đặc điểm được lựa chọn của các gia đình, 1989 Khảo sát 2013 [82] hàng ngàn đô la 2013. Không bao gồm giá trị ròng từ lương hưu và an sinh xã hội.
Thousands of 2013 dollars. Excluding net worth from pensions and social security.
Đặc điểm gia đình1989 1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010 2013
Trung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiệnTrung bìnhBần tiện
Tất cả các gia đình85.06 342.3 80.75 303.94 87.73 323.49 102.5 405.47 113.91 522.08 114.81 553.87 135.86 625.17 82.52 530.4 81.4 528.42
Tỷ lệ phần trăm của thu nhập
IT hơn 203.47 44.64 6.4 54.14 9.05 67.76 8.25 70.85 10.37 70 9.15 88.24 9.87 118.86 6.49 125.24 6.2 87.53
20 trận39.944.83 123.03 45.09 105.32 52.67 121.87 49.46 139.66 50.61 155.16 42.38 151.95 42.44 151 29.69 139.27 21.5 111.35
40 trận59.976.13 185.52 64.26 164.79 69.52 154.09 76.26 179.75 83.7 214.46 89.34 241.35 99.26 236.53 69.59 211.24 61.8 170.07
60 trận79.9122.01 246.89 122.52 227.02 114.45 242.5 159.68 291.76 185.95 387.54 197.3 418.27 229.84 417.51 136.21 313.35 158.71 333.84
80 trận89.9242.45 404.26 194.76 370.36 194.74 392.56 270.18 471.22 344.46 594.93 387.21 607.97 401.4 689.52 309.65 610.39 298.4 629.92
90 trận100713.99 1818.17 592.71 1565.69 542.04 1669.56 646.54 2218.94 1095.88 2968.97 1141.27 3130.45 1257.64 3712.54 1275.32 3114.95 1134.5 3248.01
Tuổi của đầu (năm)
Ít hơn 3514.7 90.06 15.09 73.75 18.21 65.7 13.01 95.89 15.36 111.76 17.51 90.83 13.15 119.05 9.97 69.8 10.46 75.43
35 trận44102.22 268.48 72.63 216.62 79.08 218.66 90.77 280.69 103.09 341.44 85.64 369.57 99.54 366.66 45.4 232.14 47.05 347.48
45 bóng54177.32 509.75 127.22 437.02 140.71 456.45 151 519.66 176.39 646.15 178.93 671.14 207.72 743.79 125.55 611.01 105.35 526.04
55 bóng64177.45 557.02 184.9 551.42 175.33 580.88 182.84 762.66 243.31 967.69 310.75 1044.82 284.85 1051.28 191.51 941.87 165.72 795.39
65 bóng74140.27 528.08 160.36 468.15 168.42 531.47 209.42 667.27 233.75 888.56 234.54 853.34 268.8 1137.84 221.49 902.95 232.1 1047.31
75 trở lên131.14 436.54 141.19 348.1 141.16 394.72 179.83 443.67 205.32 614.83 201.13 648.94 239.38 717.66 232.45 705.43 195 611.43
Cấu trúc gia đình
Độc thân với con (Ren)12.65 114.8 13.78 86.21 18.21 110.45 23.02 149.95 17.12 125.04 25.4 161.14 27.77 200.2 16.77 153.45 14.16 129.14
Độc thân, không có con, tuổi dưới 5514.91 135.53 24.37 114.93 26.35 110.23 22.16 131.31 25.61 196.09 26.64 192.92 28.18 233.42 15.75 126.72 14.14 148
Độc thân, không có con, 55 tuổi trở lên73.53 221.71 95.15 254.04 107.39 300.55 124.37 351.49 120.03 383.07 144.52 432.57 161.57 438.18 108.56 408.81 107.9 372.77
Cặp đôi với con (Ren)113.16 367.7 97.97 335.85 100.03 329.12 124.44 429.95 149.77 579.85 150.65 622.81 158.2 673.05 92.59 591.65 93.01 587.2
Cặp đôi, không có con202.41 644.02 167.97 513.01 175.77 551.23 212.24 689.38 230.8 846.48 257.23 928.84 251.39 1065.75 219.67 921.93 213.73 941.42
Giáo dục đầu
Không có bằng tốt nghiệp trung học43.71 150.4 30.38 113.87 34.91 127.3 30.02 112.77 33.37 138.37 25.4 167.93 37.16 160.44 17.47 118.51 17.25 107.73
Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông66.34 203.53 62.39 181.57 78.52 202.29 77.41 225.49 76.17 237.97 84.35 243.38 90.39 282.7 60.77 231.89 52.4 199.74
Một số trường đại học84.34 336.97 93.99 279.95 71.83 287.13 106.59 341.44 95.86 369.1 85.24 380.66 94.99 412.2 54.55 291.68 46.8 318.2
Bằng đại học204.26 671.18 161.37 553.81 158.62 589.66 209.14 759.07 281.49 1050.7 279.45 1052.44 319.55 1233.48 207.37 1039.27 218.72 1015.52
Chủng tộc hoặc sắc tộc của người trả lời
Trắng không phải gốc Tây Ban Nha130.47 418.12 113.25 362.34 116.57 383.13 137.21 484.34 161.39 642.12 173.84 694.21 192.58 777.65 139.05 695.69 141.9 696.51
Không phải người da trắng hoặc Tây Ban Nha11.37 117.06 19.5 126.01 23.53 117.04 23.73 143.6 23.66 154.39 30.64 189.1 31.66 257.55 21.97 188.11 18.1 184.23
Tình trạng công việc hiện tại của đầu
Làm việc cho người khác69.23 207.12 64.26 199.6 75.14 209.04 74.91 241.89 85.88 299.38 83 332.93 105.09 394.83 59.05 319 62.09 314.78
Tự làm chủ306.38 1201.18 238.84 977.15 236.94 1071.65 355.09 1320.2 459.63 1639.56 428.89 1755.61 436.77 2196.15 304.9 1842.66 359.5 2121.08
Đã nghỉ hưu122.32 336.74 114.55 308.21 123.25 342.96 161.96 432.95 151.66 598.88 172.38 578.11 180.99 610.28 161.29 518.84 128.5 501.09
Không hoạt động khác1.05 84.2 5.36 86.31 5.53 86.56 5.15 154.2 10.24 234.05 14.37 199.98 6.4 138.74 12.75 144.38 9.06 135.15
Nghề nghiệp hiện tại của đầu
Quản lý hoặc chuyên nghiệp202.05 693.66 165.37 613.03 168.17 660.62 189.84 778.16 260.15 1010.06 243.42 1066.24 277.56 1254.73 178.22 1110.19 192.6 1047.79
Kỹ thuật, Bán hàng hoặc Dịch vụ50.49 236.17 59.47 223.19 56.09 242.98 59.04 275.56 60.8 259.47 55.94 305.19 82.95 348.41 34.85 234.04 31.66 267.59
Nghề nghiệp khác66.81 201.6 53.24 142.14 69.37 171.55 71.19 179.84 65.21 179.04 70.07 182.02 72.7 215.72 49.92 174.08 49.24 172.31
Đã nghỉ hưu hoặc không hoạt động khác79.53 284.09 81.24 255.61 94.5 290.84 117.65 384.46 126.86 539.55 136.51 519.42 144.84 536.67 100.1 438.72 90.8 431.36
Tình trạng nhà ở
Người sở hữu181.82 492.75 161.01 439.95 157.63 463.61 188.98 580.49 226.79 736.75 227.76 772.14 263.8 874.29 185.41 758.71 195.5 773.41
Người thuê nhà hoặc người khác3.62 76.29 5.28 62.9 7.32 66.6 6 61.82 6.33 72.39 4.99 66.83 5.73 80.01 5.47 60.79 5.4 70.39
Tỷ lệ phần trăm của giá trị ròng
Dưới 250.2 -0.98 0.81 -0.91 1.44 -0.23 0.71 -2.64 1.58 0.1 2.1 -1.64 1.47 -2.36 Ủng-13.01 Ủng-12.97
25 trận49.937.96 41.84 38.31 41.38 42.99 46.49 46.95 51.42 53.84 58.39 53.76 58.16 60.87 65.27 34.62 38.19 31.36 35.86
50 trận74.9157.8 162.17 142.82 147.45 144.38 151.23 172.63 183.98 207.36 219.86 210.99 229.18 247.68 255.71 168.04 180.14 168.23 177.71
75 bóng89.9382.57 411.6 332.1 355.92 336.53 362.35 444.48 461.3 566.59 594.04 628.78 652.2 642.46 660.23 514.33 562.65 505.08 546.25
90 trận1001249.03 2294.4 1085.34 2035.37 1038.76 2196.97 1287 2779.65 1729.24 3631.65 1762.78 3845.83 2130.17 4462.99 1997.43 3945.86 1871.6 3962.43
† dưới 0,05 ($ 50).

Xem thêm [sửa][edit]

  • Nghèo đói ở Hoa Kỳ
  • Các chương trình xã hội ở Hoa Kỳ
  • Bất bình đẳng giàu có ở Hoa Kỳ
  • Phân phối lại của cải#public_opinion
  • Các quốc gia của Hoa Kỳ theo thu nhập

Wealth:

  • Lớp nhà tài trợ
  • Sự phấn khích phi lý
  • Xã hội giàu có
  • Affluenza

Tránh đánh thuế:

  • Giấy tờ Panama
  • Giấy tờ thiên đường

General:

  • Nền kinh tế của Hoa Kỳ
  • Thu nhập hộ gia đình ở Hoa Kỳ
  • Xếp hạng quốc tế về thu nhập hộ gia đình
  • Danh sách tiền lương trung bình trên mỗi quốc gia
  • Danh sách các quốc gia theo tổng số tài sản
  • Danh sách các tiểu bang Hoa Kỳ theo tỷ lệ tiết kiệm

References[edit][edit]

  1. ^Procter, Paul, ed. (1995). Từ điển tiếng Anh quốc tế Cambridge. Cambridge: Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN & NBSP; 0-521-48236-4. Procter, Paul, ed. (1995). Cambridge International Dictionary of English. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 0-521-48236-4.
  2. ^ AB "Máy tính phần trăm thu nhập hộ gia đình, Hoa Kỳ [2019]". Dqydj. Ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.a b "Household Income Percentile Calculator, US [2019]". DQYDJ. October 8, 2019. Retrieved November 16, 2019.
  3. ^ AB "Máy tính phần trăm giá trị ròng - Hoa Kỳ (và trung bình)". Dqydj. Ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.a b "Net Worth Percentile Calculator – United States (and Average)". DQYDJ. October 2, 2017. Retrieved November 16, 2019.
  4. ^"Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập cá nhân, 2005". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2006. "US Census Bureau, personal income distribution, 2005". Archived from the original on December 14, 2006. Retrieved December 11, 2006.
  5. ^"Khảo sát kinh tế điều tra dân số năm 2005 của Hoa Kỳ, dữ liệu thu nhập". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2006. "US Census 2005 Economic Survey, income data". Archived from the original on June 30, 2006. Retrieved June 29, 2006.
  6. ^ Abbruenig, Matt (ngày 24 tháng 3 năm 2014). "Bạn gọi đây là một công đức? Tại sao thừa kế phong phú lại đầu độc nền kinh tế Mỹ". Salon. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.a b Bruenig, Matt (March 24, 2014). "You call this a meritocracy? Why rich inheritance is poisoning the American economy". Salon. Retrieved August 24, 2014.
  7. ^ ABSTAFF (18 tháng 3 năm 2014). "Bất bình đẳng - Di truyền của cải". Nhà kinh tế. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.a b Staff (March 18, 2014). "Inequality – Inherited wealth". The Economist. Retrieved August 24, 2014.
  8. ^ Abpizzigati, Sam (ngày 24 tháng 9 năm 2012). "Sự ảo giác 'tự làm' của người Mỹ giàu có". Viện nghiên cứu chính sách. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.a b Pizzigati, Sam (September 24, 2012). "The 'Self-Made' Hallucination of America's Rich". Institute for Policy Studies. Retrieved August 24, 2014.
  9. ^ ABCDEFGHIJ "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập cá nhân, tuổi 25+, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 3 năm 2007, lấy ngày 28 tháng 12 năm 2006.a b c d e f g h i j "US Census Bureau, personal income distribution, age 25+, 2006". Archived from the original on March 19, 2007. Retrieved December 28, 2006.
  10. ^ AB "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập của các cá nhân, làm việc toàn thời gian, quanh năm, tuổi 25, 64, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006.a b "US Census Bureau, income distribution of individuals, employed full-time, year round, age 25–64, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  11. ^ Abehrenreich, Barbara (1989). Sợ ngã, cuộc sống bên trong của tầng lớp trung lưu. New York, NY: Harper Collins. ISBN & NBSP; 0-06-097333-1.a b Ehrenreich, Barbara (1989). Fear of Falling, The Inner Life of the Middle Class. New York, NY: Harper Collins. ISBN 0-06-097333-1.
  12. ^ abcdefthompson, William; Hickey, Joseph (2005). Xã hội tập trung. Boston, MA: Pearson. ISBN & NBSP; 0-205-41365-X.a b c d e f Thompson, William; Hickey, Joseph (2005). Society in Focus. Boston, MA: Pearson. ISBN 0-205-41365-X.
  13. ^ ABCD "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, nhóm thu nhập và phân phối thu nhập hộ gia đình 5% hàng đầu, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2007, lấy ngày 28 tháng 12 năm 2006.a b c d "US Census Bureau, income quintile and top 5% household income distribution and demographic characteristics, 2006". Archived from the original on January 4, 2007. Retrieved December 28, 2006.
  14. ^"Đặc điểm việc làm của các gia đình Tóm tắt". "Employment Characteristics of Families Summary".
  15. ^ ABCD "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập hộ gia đình, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2007, lấy ngày 28 tháng 12 năm 2006.a b c d "US Census Bureau, overall household income distribution, 2006". Archived from the original on January 4, 2007. Retrieved December 28, 2006.
  16. ^ AB "Trích dẫn của New York Times, các hộ gia đình có thu nhập hơn 1.6 & nbsp; triệu". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2006.a b "New York Times quote, households with incomes of over 1.6 million". Archived from the original on December 31, 2006. Retrieved December 28, 2006.
  17. ^ ABCD "Thu nhập trung bình không thể mua lối sống của tầng lớp trung lưu". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2006.a b c d "Middle income can't buy Middle class lifestyle". Archived from the original on December 29, 2006. Retrieved December 28, 2006.
  18. ^Hiệu trưởng, Robert E .; Johnson, Kirk A. (ngày 5 tháng 1 năm 2004). "Hiểu nghèo đói ở Mỹ". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012. Rector, Robert E.; Johnson, Kirk A. (January 5, 2004). "Understanding Poverty in America". Archived from the original on March 13, 2010. Retrieved February 14, 2012.
  19. ^Hiệu trưởng, Robert (27 tháng 8 năm 2007). "Làm thế nào nghèo ở Mỹ nghèo? Kiểm tra" bệnh dịch "của nghèo đói ở Mỹ". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012. Rector, Robert (August 27, 2007). "How Poor Are America's Poor? Examining the "Plague" of Poverty in America". Archived from the original on March 12, 2010. Retrieved February 14, 2012.
  20. ^ ABCDE "Dự trữ liên bang Hoa Kỳ về phân phối tài sản tại Hoa Kỳ" (PDF). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2006.a b c d e "US Federal Reserve on wealth distribution in the United States" (PDF). Retrieved July 12, 2006.
  21. ^"Nước Mỹ là quốc gia giàu nhất và bất bình đẳng nhất". "America Is the Richest, and Most Unequal, Country".
  22. ^ AB "Net của người Mỹ đáng giá trong quý thứ 3 liên tiếp". Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ. Ngày 11 tháng 3 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.a b "Americans' net worth up for 3rd straight quarter". U.S. Federal Reserve. March 11, 2010. Archived from the original on March 13, 2010. Retrieved March 11, 2010.
  23. ^ ABC "Sự giàu có, bất bình đẳng và nhà ở tại Hoa Kỳ." Zhu Xiao Di. Tháng 2 năm 2007 Trung tâm nghiên cứu nhà ở chung.a b c "Growing Wealth, Inequality, and Housing in the United States." Zhu Xiao Di. Feb. 2007. Joint Center for Housing Studies.
  24. ^"Bất bình đẳng giàu có: Dữ liệu và mô hình." Marco Cagetti và Mariacristina de Nardi. Tháng 8 năm 2005. Ngân hàng Dự trữ Liên bang Chicago. "Wealth Inequality: Data and Models." Marco Cagetti and Mariacristina De Nardi. Aug. 2005. Federal Reserve Bank of Chicago.
  25. ^"Các hộ gia đình và các tổ chức phi lợi nhuận; giá trị ròng, cấp độ". Ngày 7 tháng 6 năm 2018. "Households and Nonprofit Organizations; Net Worth, Level". June 7, 2018.
  26. ^ Abhaskins, Ron: "Sự giàu có và di động kinh tế". Dự án di động kinh tế, 2007.a b Haskins, Ron: "Wealth and Economic Mobility". Economic Mobility Project, 2007.
  27. ^"Trao đổi miễn phí: Sự giàu có thực sự của các quốc gia". Nhà kinh tế. Ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012. "Free exchange: The real wealth of nations". The Economist. June 30, 2012. Retrieved July 14, 2012.
  28. ^"Báo cáo giàu có bao gồm". IHDP. Ngày 9 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012. "Inclusive Wealth Report". IHDP. July 9, 2012. Archived from the original on June 30, 2012. Retrieved July 14, 2012.
  29. ^ ABC "Thu nhập và nghèo đói từ năm 1967, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ" (PDF). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2006.a b c "Income and poverty since 1967, US Census Bureau" (PDF). Retrieved September 26, 2006.
  30. ^ AB "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thu nhập Quintilea và 5 phần trăm hàng đầu năm 2004". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2007, lấy ngày 27 tháng 12 năm 2006.a b "US Census Bureau, income quintilea and Top 5 Percent, 2004". Archived from the original on January 4, 2007. Retrieved December 27, 2006.
  31. ^Dave Gilson và Carolyn Perot, "Đó là sự bất bình đẳng, ngu ngốc", Mẹ Jones, tháng 3/tháng 4 năm 2011 Dave Gilson and Carolyn Perot, "It's the Inequality, Stupid", Mother Jones, March/April 2011 Issue
  32. ^Ai là 1 phần trăm ?, CNN, ngày 29 tháng 10 năm 2011 Who are the 1 percent?, CNN, October 29, 2011
  33. ^ AB "Dữ liệu thuế cho thấy 1 phần trăm giàu nhất đã đạt được một cú đánh vào năm 2008, nhưng thu nhập vẫn tập trung cao độ cao nhất. Lợi nhuận gần đây của 90 phần trăm bị xóa sổ." Trung tâm về các ưu tiên ngân sách và chính sách. Truy cập tháng 10 năm 2011.a b "Tax Data Show Richest 1 Percent Took a Hit in 2008, But Income Remained Highly Concentrated at the Top. Recent Gains of Bottom 90 Percent Wiped Out." Center on Budget and Policy Priorities. Retrieved October 2011.
  34. ^Robert Pear, "Những người có thu nhập hàng đầu tăng gấp đôi thu nhập của quốc gia, nghiên cứu tìm thấy", Thời báo New York, ngày 25 tháng 10 năm 2011 Robert Pear, "Top Earners Doubled Share of Nation's Income, Study Finds", The New York Times, October 25, 2011
  35. ^Kertscher, Tom; Borowski, Greg (ngày 10 tháng 3 năm 2011). "Sự thật-O-Meter nói: Đúng-Michael Moore nói rằng 400 người Mỹ có nhiều tài sản hơn một nửa số người Mỹ cộng lại". Chính trị. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013. Kertscher, Tom; Borowski, Greg (March 10, 2011). "The Truth-O-Meter Says: True – Michael Moore says 400 Americans have more wealth than half of all Americans combined". PolitiFact. Retrieved August 11, 2013.
  36. ^Moore, Michael (ngày 6 tháng 3 năm 2011). "Nước Mỹ không bị phá vỡ". HuffPost. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013. Moore, Michael (March 6, 2011). "America Is Not Broke". HuffPost. Retrieved August 11, 2013.
  37. ^Moore, Michael (ngày 7 tháng 3 năm 2011). "Forbes 400 so với mọi người khác". Michaelmoore.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014. Moore, Michael (March 7, 2011). "The Forbes 400 vs. Everybody Else". michaelmoore.com. Archived from the original on March 9, 2011. Retrieved August 28, 2014.
  38. ^Pepitone, Julianne (ngày 22 tháng 9 năm 2010). "Forbes 400: siêu giàu trở nên giàu có hơn". CNN. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013. Pepitone, Julianne (September 22, 2010). "Forbes 400: The super-rich get richer". CNN. Retrieved August 11, 2013.
  39. ^"Ủy ban Dự trữ Liên bang - Khảo sát tài chính tiêu dùng (SCF)". Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ Liên bang. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021. "Federal Reserve Board - Survey of Consumer Finances (SCF)". Board of Governors of the Federal Reserve System. Retrieved September 13, 2021.
  40. ^"Bất bình đẳng giàu có". Bất bình đẳng.org. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021. "Wealth Inequality". Inequality.org. Retrieved September 13, 2021.
  41. ^Costa, Pedro Nicolaci da. "Khoảng cách giàu có khiêm tốn của Mỹ đang mở rộng hơn nữa". Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021. Costa, Pedro Nicolaci da. "America's Humongous Wealth Gap Is Widening Further". Forbes. Retrieved September 13, 2021.
  42. ^"Hàng thập kỷ bất bình đẳng kinh tế đang gia tăng ở Hoa Kỳ. Viện chính sách kinh tế. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021. "Decades of rising economic inequality in the U.S.: Testimony before the U.S. House of Representatives Ways and Means Committee". Economic Policy Institute. Retrieved September 13, 2021.
  43. ^Bài đọc bổ sung về di động thu nhập: http://research.stlouisfed.org/publications/es/11/es1115.pdf Addition reading on income mobility: http://research.stlouisfed.org/publications/es/11/ES1115.pdf
  44. ^Semega, Jessica; Chen, Frances; Kollar, Melissa; Shrider, Emily A. "Thu nhập và nghèo đói ở Hoa Kỳ: 2021" (PDF). CỤC ĐIỀU TRA DÂN SỐ HOA KỲ. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022. Semega, Jessica; Chen, Frances; Kollar, Melissa; Shrider, Emily A. "Income and Poverty in the United States: 2021" (PDF). US CENSUS BUREAU. Retrieved September 19, 2022.
  45. ^"Thu nhập cá nhân: Pinc-03". CỤC ĐIỀU TRA DÂN SỐ HOA KỲ. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022. "Personal Income: PINC-03". US CENSUS BUREAU. Retrieved June 29, 2022.
  46. ^"Bảng thu nhập lịch sử: hộ gia đình". CỤC ĐIỀU TRA DÂN SỐ HOA KỲ. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022. "Historical Income Tables: Households". US CENSUS BUREAU. Retrieved June 29, 2022.
  47. ^ Xu hướng abcrecent trong sự giàu có của hộ gia đình ở Hoa Kỳ: Nợ tăng và Squeeze của tầng lớp trung lưu, một bản cập nhật cho năm 2007 của Edward N. Wolff, Học viện kinh tế Levy của Đại học Bard, tháng 3 năm 2010a b c Recent Trends in Household Wealth in the United States: Rising Debt and the Middle-Class Squeeze—an Update to 2007 by Edward N. Wolff, Levy Economics Institute of Bard College, March 2010
  48. ^ Abwealth, thu nhập và quyền lực của G. William Domhoff thuộc Khoa Xã hội học UC-Santa Cruza b Wealth, Income, and Power by G. William Domhoff of the UC-Santa Cruz Sociology Department
  49. ^Lương hưu, An sinh xã hội và sự phân phối của cải của Arthur B. Kennickell và Annika E. Sundén của Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ Liên bang Pensions, Social Security, and the Distribution of Wealth by Arthur B. Kennickell and Annika E. Sundén of Board of Governors of the Federal Reserve System
  50. ^Broder, David (ngày 4 tháng 2 năm 2010). "Cột cung cấp: Một thông điệp tỉnh táo. Ngân sách cho chúng tôi thấy 'đường dẫn không bền vững'". Florida hôm nay. Melbourne, Florida. Trang & NBSP; 11A. Broder, David (February 4, 2010). "Syndicated column:A sobering message. Budget show US on 'unsustainable path'". Florida Today. Melbourne, Florida. pp. 11A.
  51. ^"Bản ghi giá trị ròng hộ gia đình Hoa Kỳ". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015. "US household net worth sets record". Archived from the original on May 16, 2015. Retrieved July 28, 2015.
  52. ^ Abeichar, Douglas (1989). Nghề nghiệp và ý thức giai cấp ở Mỹ. Westport, Connecticut: Greenwood Press. ISBN & NBSP; 0-313-26111-3.a b Eichar, Douglas (1989). Occupation and Class Consciousness in America. Westport, Connecticut: Greenwood Press. ISBN 0-313-26111-3.
  53. ^ AB "Bộ Lao động Hoa Kỳ, Thu nhập hàng năm cho các bác sĩ". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006.a b "US Department of Labor, annual earnings for doctors". Archived from the original on December 28, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  54. ^"Mức lương.com". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009. "Salary.com". Archived from the original on February 6, 2009. Retrieved February 22, 2009.
  55. ^"Bộ Lao động Hoa Kỳ, lương CEO". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006. "US Department of Labor, CEO salaries". Archived from the original on December 22, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  56. ^ ABC "Văn phòng Thống kê Lao động Dữ liệu được công bố bởi Monster.com, 20 công việc trả lương cao nhất". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006.a b c "Bureau of Labor statistics data published by Monster.com, 20 highest paying jobs". Archived from the original on December 27, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  57. ^"Bộ Lao động Hoa Kỳ, thu nhập trung bình của các nhà kinh tế". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006. "US Department of Labor, median income of Economists". Archived from the original on December 28, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  58. ^"Bộ Lao động Hoa Kỳ, thu nhập trung bình của các nhà toán học". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006. "US Department of Labor, median income of Mathematicians". Archived from the original on December 28, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  59. ^"Bộ Lao động Hoa Kỳ, thu nhập trung bình của các nhà quản lý tài chính". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006. "US Department of Labor, median income of financial managers". Archived from the original on December 16, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  60. ^"Bộ Lao động Hoa Kỳ, thu nhập trung bình của các nhà xuất bản phần mềm". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2006. "US Department of Labor, median income of Software Publishers". Archived from the original on December 25, 2006. Retrieved December 27, 2006.
  61. ^"Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thu nhập cá nhân cho toàn thời gian, quanh năm làm việc làm việc, tuổi 25+". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2006. "US Census Bureau, personal income for full-time, year round employed employed workers, age 25+". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 28, 2006.
  62. ^B. Drumond Ayres Jr. (ngày 19 tháng 12 năm 2011). "Những người giám mục: Một giới thượng lưu của người Mỹ với nguồn gốc trở lại Jamestown". Thời báo New York. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012. B. Drummond Ayres Jr. (December 19, 2011). "The Episcopalians: An American Elite with Roots Going Back to Jamestown". The New York Times. Retrieved August 17, 2012.
  63. ^Davidson, James D .; Pyle, Ralph E .; Reyes, David V. (1995). "Sự kiên trì và thay đổi trong cơ sở Tin lành, 1930 1901992". Lực lượng xã hội. 74 (1): 157 Từ75 [p. 164]. doi: 10.1093/sf/74.1.157. JStor & NBSP; 2580627. Davidson, James D.; Pyle, Ralph E.; Reyes, David V. (1995). "Persistence and Change in the Protestant Establishment, 1930–1992". Social Forces. 74 (1): 157–75 [p. 164]. doi:10.1093/sf/74.1.157. JSTOR 2580627.
  64. ^"Thu nhập khác nhau như thế nào giữa các nhóm tôn giáo Hoa Kỳ". Trung tâm nghiên cứu Pew. Ngày 16 tháng 10 năm 2016. "How income varies among U.S. religious groups". Pew Research Center. October 16, 2016.
  65. ^"Thu nhập khác nhau như thế nào giữa các nhóm tôn giáo Hoa Kỳ". Trung tâm nghiên cứu Pew. Ngày 16 tháng 10 năm 2016. "How income varies among U.S. religious groups". Pew Research Center. October 16, 2016.
  66. ^"Nhóm tôn giáo Hoa Kỳ được giáo dục nhiều nhất và ít nhất". Trung tâm nghiên cứu Pew. Ngày 16 tháng 10 năm 2016. "The most and least educated U.S. religious group". Pew Research Center. October 16, 2016.
  67. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập hộ gia đình cho người châu Á, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, household income distribution for Asians, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  68. ^ ABCD "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập hộ gia đình cho người da trắng". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 2 năm 2007, lấy ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c d "US Census Bureau, household income distribution for Whites". Archived from the original on February 18, 2007. Retrieved December 29, 2006.
  69. ^"Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Phân phối thu nhập hộ gia đình cho Người da trắng, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006. "US Census Bureau, household income distribution for Whites, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  70. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập hộ gia đình cho người Mỹ gốc Phi". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, household income distribution for African Americans". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  71. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập hộ gia đình cho người gốc Tây Ban Nha, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, household income distribution for Hispanics, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  72. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập cá nhân cho người Mỹ gốc Á, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, personal income distribution for Asian Americans, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  73. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập cá nhân cho Người da trắng, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, personal income distribution for Whites, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  74. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập cá nhân cho người gốc Tây Ban Nha, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, personal income distribution for Hispanics, 2006". Archived from the original on September 29, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  75. ^ ABC "Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, phân phối thu nhập cá nhân cho người Mỹ gốc Phi, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.a b c "US Census Bureau, personal income distribution for African Americans, 2006". Archived from the original on May 9, 2011. Retrieved December 29, 2006.
  76. ^"Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, tổng thể phân phối thu nhập hộ gia đình đến 100.000 đô la, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006. "US Census Bureau, overall households income distribution to $100,000, 2006". Archived from the original on December 30, 2006. Retrieved December 29, 2006.
  77. ^"Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Thu nhập cá nhân, Diễn đàn thống kê 25+, 2006". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2007, lấy ngày 17 tháng 12 năm 2006. "US Census Bureau, Personal income, age 25+, 2006 statistics forum". Archived from the original on January 4, 2007. Retrieved December 17, 2006.
  78. ^ Abclevine, Rhonda (1998). Tầng lớp xã hội và phân tầng. Lanham, MD: Rowman & Littlefield. ISBN & NBSP; 0-8476-8543-8.a b c Levine, Rhonda (1998). Social Class and Stratification. Lanham, MD: Rowman & Littlefield. ISBN 0-8476-8543-8.
  79. ^"Bộ Lao động Hoa Kỳ, thu nhập trung bình của các y tá đã đăng ký". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1 năm 2007, lấy ngày 2 tháng 1 năm 2007. "US Department of Labor, median income of registered nurses". Archived from the original on January 2, 2007. Retrieved January 2, 2007.
  80. ^Johnston, David Cay (ngày 5 tháng 6 năm 2005). "Thời báo New York, giàu nhất đang rời bỏ ngay cả những người giàu có xa phía sau". Thời báo New York. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2007. Johnston, David Cay (June 5, 2005). "The New York Times, Richest Are Leaving Even the Rich Far Behind". The New York Times. Retrieved January 2, 2007.
  81. ^Krugman, Paul (ngày 28 tháng 9 năm 2014). "Giàu có vô hình của chúng tôi". Thời báo New York. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014. Krugman, Paul (September 28, 2014). "Our Invisible Rich". The New York Times. Retrieved October 1, 2014.
  82. ^Kết quả tóm tắt, ngày công khai, ước tính lạm phát được điều chỉnh theo đô la 2013, Bảng 4 Summary Results, Public Date, Estimates inflation-adjusted to 2013 dollars, Table 4

Đọc thêm [Chỉnh sửa][edit]

  • Frank, Robert L. (2007). Richistan: Một hành trình vượt qua sự bùng nổ của cải người Mỹ và cuộc sống của người giàu mới. Tập đoàn xuất bản Crown. Trang & nbsp; 277. ISBN & NBSP; 978-0-307-33926-3.Richistan: A Journey Through the American Wealth Boom and the Lives of the New Rich. Crown Publishing Group. pp. 277. ISBN 978-0-307-33926-3.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Diễn đàn Biện pháp thu nhập thay thế.
  • Người Mỹ đánh giá thấp sự bất bình đẳng giàu có của Hoa Kỳ (âm thanh - NPR).
  • 15 Sự thật về sự giàu có về sự giàu có và bất bình đẳng ở Mỹ (Biểu đồ-Người trong cuộc kinh doanh).
  • Đó là sự bất bình đẳng, ngu ngốc: 11 bảng xếp hạng giải thích mọi thứ sai với nước Mỹ (Mẹ Jones - tháng 3 năm 2011).
  • Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Diễn đàn thu nhập cá nhân.
  • Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Diễn đàn thu nhập hộ gia đình.
  • "Khoảng cách giàu có" - Hướng dẫn (AP News - tháng 1 năm 2014).
  • Giới thiệu các tài khoản tài chính phân phối của Hoa Kỳ (Cục Dự trữ Liên bang - Tháng 3 năm 2019)

Thu nhập 10% hàng đầu ở Mỹ là bao nhiêu?

Một nghiên cứu của Viện Chính sách Kinh tế (EPI), cho thấy thu nhập trung bình của những người trong top 10% là khoảng 173.000 đô la vào năm 2020. Vì các con số phản ánh người kiếm tiền lương hàng đầu của hộ gia đình, bạn đang nhìn vào một bước nhảy từ người Mỹ ở Mỹ trong90%đầu tiên, người theo EPI kiếm được trung bình 40.000 đô la vào năm 2020.$173,000 in 2020. As the numbers reflect the household's top wage earner, you're looking at quite a jump from Americans in the first 90%, who according to the EPI earned an average of $40,000 in 2020.

Nhà nước Mỹ nào có mức lương cao nhất?

Danh sách các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ theo mức lương trung bình hàng năm.

Bao nhiêu phần trăm người Mỹ kiếm được hơn 100k?

Khoảng 15,5% người Mỹ kiếm được từ 100.000 đến 149.999 đô la.Khoảng 8,3% dân số kiếm được từ 150.000 đến 199.999 đô la.Khoảng 10,3% dân số kiếm được hơn 200.000 đô la.15.5% of Americans earned between $100,000 and $149,999. about 8.3% of the population earned between $150,000 and $199,999. about 10.3% of the population earned over $200,000.

Thu nhập 5% hàng đầu là bao nhiêu?

Mặc dù 1% hàng đầu kiếm được gần 600.000 đô la, nhưng bạn chỉ cần thu hút 240.712 đô la để bẻ khóa 5% người có thu nhập hàng đầu của Hoa Kỳ, theo SmartAsset.Nhưng thanh cho khung thu nhập cao nhất thay đổi theo từng tiểu bang.Kiểm tra xem bạn cần bao nhiêu vào năm 2021 để lọt vào top 1% trong tiểu bang của bạn.$240,712 to crack the top 5% of U.S. earners, according to SmartAsset. But the bar for the highest income bracket varies from state to state. Check out how much you needed to make in 2021 to make it into the top 1% in your state.