Bảo hiểm thất nghiệp được nhận khi nào năm 2024

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Những hồ sơ nộp hưởng trợ cấp thất nghiệp sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị cơ quan Bảo hiểm xã hội từ chối giải quyết và trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu tham gia đến khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp.

Do đó, nếu để quá hạn nộp hồ sơ dẫn tới việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thất nghiệp thì người lao động cũng không bị mất các khoảng thời gian đã đóng.

Lúc này, do không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp vì không nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013 nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu và được tính vào thời gian hưởng tiếp theo khi khi người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định

Như vậy, người lao động sau khi nghỉ việc cần nhanh chóng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm vì trợ cấp thất nghiệp chỉ có thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để làm thủ tục hưởng.

Bảo hiểm thất nghiệp được nhận khi nào năm 2024

Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn nhận trợ cấp thất nghiệp? (Hình từ Internet)

Làm thế nào để hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp?

Trường hợp đã bỏ lỡ thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì lần nghỉ việc này của người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp.

Nếu muốn hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, cụ thể là:

(1) Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Trừ các trường hợp như người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nói cách khác, nếu muốn hưởng trọn thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bị bỏ lỡ, người lao động phải quay trở lại làm việc và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp để có ghi nhận về việc tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp rồi sau đó nghỉ việc.

Sau khi nghỉ việc, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục hưởng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để được kịp thời giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp như thế nào?

The quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian để tính trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Tức là, một người lao động tham gia bảo hiểm, đóng phí đầy đủ và đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng chỉ được 12 tháng.

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định thời hạn chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp như sau :

“2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

  1. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  1. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo”.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Nếu chưa nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp bạn liên hệ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ giải đáp.

Bảo hiểm thất nghiệp 1 tháng được bao nhiêu tiền?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối ...nullCách tính trợ cấp thất nghiệp? - Hỏi đápbaohiemxahoi.gov.vn › hoidap › Pagesnull

Đóng bảo hiểm thất nghiệp 8 năm thì được bao nhiêu tiền?

Đối với từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 03 tháng thất nghiệp; Đối với 60 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn lại: hưởng 60/12 = 05 tháng thất nghiệp. Như vậy, trường hợp anh đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 8 năm (96 tháng) thì anh được hưởng 08 tháng trợ cấp thất nghiệp.nullĐóng bảo hiểm thất nghiệp 8 năm người lao động lãnh được bao ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › dong-bao-hiem-that-nghiep-8-nam-nguo...null

Đóng bảo hiểm thất nghiệp 15 năm được bao nhiêu tiền?

Do đó, trường hợp người lao động làm và đóng bảo hiểm thất nghiệp 15 năm, 20 năm thì số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng chỉ tối đa là 12 tháng.nullLàm 15 năm, 20 năm được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luatnull

Nếu không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao?

Câu trả lời: Nếu chưa nhận được tiền bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ giải đáp.nullChưa nhận được trợ cấp thất nghiệp lần 1 - Hỏi đápbaohiemxahoi.gov.vn › hoidap › Pagesnull