Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả lợn Châu Phi Là một loại bệnh do virus gây ra, rất dễ lây lan ở lợn nhà. Bệnh dịch tả lợn châu phi (ASF) biểu hiện là sốt xuất huyết và gây tử vong tới 100%. Hậu quả thảm khốc của căn bệnh này đối với chăn nuôi lợn, từ gia đình đến thương mại ngành nông nghiệp. Dịch có những hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng và ảnh hưởng đến an ninh lương thực. Đây là một bệnh động vật xuyên biên giới nghiêm trọng với khả năng lây lan nhanh chóng trên phạm vi quốc tế.

Show

Virus ASFV có ADN phức hợp của dòng vi rút họ Asfarviridae. Virus này có đặc tính đặc biệt đề kháng với môi trường mà không có biện pháp điều trị cũng như tới nay vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa, và tỷ lệ chết ngày càng tăng cao lên đến 100% ở các trại heo.

Bệnh Dịch Tả Lợn Châu Phi ảnh hưởng đến tất cả các loại heo, ở tất cả các giống và độ tuổi. Nó xuất hiện trong trại chăn nuôi heo và heo hoang dã (như heo rừng châu Phi), heo rừng, heo ven sông châu Phi, heo rừng to châu Phi, lợn lòi Trung và Nam Mỹ. Với lý do này, bệnh Dịch Tả Lợn Châu Phi xuất hiện dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng đối với giới chức y tế và ngành công nghiệp về thịt heo.

Xem thêm:

  • Test nhanh virus ASFV gây bệnh dịch tả heo Châu Phi
  • Test nhanh virus gây Bệnh dịch tả heo cổ điển (CSFV)

  • Kit elisa chẩn đoán virus gây bệnh dịch tả lợn châu phi-INgezim PPA COMPAC

Dịch tả lợn châu phi có nguồn gốc từ đâu?

Dịch tả lợn Châu Phi lần đầu tiên xuất hiện tại Kenya (châu Phi) vào năm 1921. Đến cuối năm 2017 – 2018, thì có 12 quốc gia báo cáo có lợn nhiễm dịch tả châu Phi, bao gồm các nước: Trung Quốc, Liên bang Nga, Tiệp Khắc, Hungary, Latvia, Moldova, Phần Lan, Rumani, Nam Phi, Ukraine và Zambia.

Vào tháng 8/2018: Dịch tả lợn Châu Phi lần đầu xuất hiện ở Trung Quốc. Đã có hàng triệu con lợn nhiễm bệnh đã bị tiêu hủy tại quốc gia này.Còn tại Việt Nam, tỉnh Hưng Yên là nơi đầu tiên phát hiện ra ổ dịch.

Tính đến nay, số liệu báo cáo của Bộ Nông nghiệp cho biết, dịch tả heo châu Phi đã có mặt tại 2.296 xã, 204 huyện của 29 tỉnh, với tổng số heo mắc bệnh và phải tiêu hủy lên đến hơn 1,2 triệu con, chiếm hơn 4% tổng đàn heo của cả nước.

Nguyên Nhân của bệnh AFS

Nguyên nhân của bệnh ASF là một loại virus ASFV có ADN phức hợp của dòng vi rút họ Asfarviridae

Điều không bình thường giữa các virus DNA là hoạt động như một arbovirus thực sự, có thể nhân lên ở cả vật chủ của động vật có xương sống và động vật không xương sống. Có một kiểu huyết thanh duy nhất. Sử dụng các kỹ thuật giải trình tự đa hình đoạn đoạn giới hạn và nucleotide giới hạn, nhiều chủng virus ASF có độc lực khác nhau đã được phát hiện.

Dịch tả lợn Châu Phi dấu hiệu và triệu chứng nhận biết

Dấu hiệu

Ở dạng cấp tính của bệnh gây ra bởi các chủng virus có độc lực cao, lợn có thể bị sốt cao, nhưng không có triệu chứng đáng chú ý nào khác trong vài ngày đầu. Sau đó lợn dần mất cảm giác ngon miệng và trở nên chán nản. Ở lợn da trắng, tứ chi chuyển sang màu xanh tím và xuất huyết trở nên rõ ràng trên tai và bụng. Các nhóm lợn bị nhiễm bệnh nằm co ro cùng nhau run rẩy, thở bất thường và đôi khi ho. Nếu bị buộc phải đứng, chúng có vẻ đứng không được ổn định.

Trong vài ngày bị nhiễm trùng, lợn rơi vào trạng thái hôn mê và sau đó chết. Ở lợn nái mang thai, sảy thai tự nhiên xảy ra. Nếu bị nhiễm trùng nhẹ, lợn bị nhiễm bệnh sẽ giảm cân, gầy và phát triển các dấu hiệu viêm phổi, loét da và sưng khớp.

Triệu chứng của bệnh dịch tả lợn châu phi

Ở dạng cấp tính, bệnh gây ra bởi các chủng virus có độc lực cao, lợn có thể bị sốt cao, nhưng không có triệu chứng đáng chú ý nào khác trong vài ngày đầu. Sau đó, lợn dần mất cảm giác ngon miệng và trở nên chán nản.

  • Ở lợn da trắng, tứ chi chuyển sang màu xanh tím và xuất huyết trở nên rõ ràng trên tai và bụng.
  • Lợn bị nhiễm bệnh nằm co ro, run rẩy, thở bất thường và đôi khi ho. Nếu bị buộc phải đứng, chúng có vẻ đứng không được ổn định.
  • Trong vài ngày bị nhiễm trùng, lợn rơi vào trạng thái hôn mê và sau đó chết.
  • Ở lợn nái mang thai, sẩy thai tự nhiên xảy ra.
  • Trường hợp lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm virus không triệu chứng sẽ mang virus cả đời và là nguồn lây nhiễm bệnh.

Ở thể mạn tính với nhiễm trùng nhẹ, lợn bị nhiễm bệnh sẽ giảm cân, gầy và phát triển các dấu hiệu viêm phổi, loét da và sưng khớp.

Bệnh dịch tả lợn châu phi về triệu chứng lâm sàng thì khó phân biệt với bệnh dịch tả lợn cổ điển, nó phải được chẩn đoán phân biệt tại phòng thí nghiệm. Phương pháp chẩn đoán có thể xác định trực tiếp vi rút bằng phát hiện kháng nguyên bởi kháng thể huỳnh quang, nuôi cấy tế bào, hoặc phát hiện bằng chuỗi phản ứng polymerase hóa (phương pháp Real time PCR).

Kiểm tra huyết thanh học như trực tiếp kháng thể huỳnh quang hoặc ELISA có thể xác định thông qua kháng thể ASF trong mẫu máu được lấy từ sau khi heo nhiễm bệnh từ 8-21 ngày.

Bệnh Dịch Tả Lợn Châu Phi có ảnh hưởng đến con người và các loài khác?

Bệnh lây nhiễm từ qua đường hô hấp và đường tiêu hóa, Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật nhiễm virus như: Lợn nhiễm bệnh, chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm virus và thức ăn chứa thịt lợn nhiễm bệnh.

Chỉ ảnh hưởng đến loài heo mà không ảnh hưởng đến con người hoặc những loài động vật khác.

Nhưng con người và các loài động vật khác cũng có thể là yếu tố quan trọng trong việc gieo giắc bệnh này. Ví dụ con người mang những sản phẩm thịt bị nhiễm bệnh như xúc xích hoặc nguyên liệu, dụng cụ săn bắt từ những vùng có dịch bệnh ASF.

Cách phòng chống dịch tả lợn Châu Phi

Bệnh dịch tả lợn Châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3 – 15 ngày, với thể cấp tính thời gian ủ bệnh từ 3 – 4 ngày. Các triệu chứng trên lợn bệnh tùy từng thể khác nhau.

Tuy nhiên, hiện nay đối với bệnh dịch tả lợn châu phi vẫn chưa có vacxin hay thuốc điều trị nào cả. Vì vậy những điều cần làm để phòng tránh bệnh dịch tả lợn châu phi như sau:

  1. Không mua, bán thịt lợn không có nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng thức ăn thừa hay chưa được nấu chín từ lợn.
  2. Chim, gà hoang dã, côn trùng và súc vật khác nên nuôi nhốt tránh xa những trang trại, tránh xa nguồn nước và nơi ăn của heo nuôi
  3. Phát hiện cách ly lợn bị bệnh và nghi bị bệnh.
  4. Thường xuyên vệ sinh, sát trùng tại trang trại chăn nuôi, các phương vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, các chợ điểm bán buôn, giết mổ lợn và các sản phẩm thải của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất.
  5. Diệt các nguồn bệnh như ruồi, muỗi để tránh mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài.
  6. Vệ sinh cá nhân những người tham gia chăn nuôi.

Làm thế nào để vô hiệu hóa vi rút ASFV?

  1. Thuốc sát trùng: vi rút mẫn cảm đối với ê te, clor. Vi rút bị vô hiệu hóa bởi Natri hydroxid (xut) 8/1000, hypochlorite 2.3% clorin (30 phút) và formalin 3/1000 (30’), ortophenyphenol 3% (30’), hỗn hợp i ốt. Virkon S được khuyến cáo như thuốc sát trùng thương mại ngăn vi rút ASF.
  2. Nhiệt độ: nhiệt độ để vô hiệu hóa vi rút là trên 60 độ C trong 30 phút.
  3. Độ pH: PH< 3,9 hoặc >11,5 có thể vô hiệu hóa vi rút không có huyết thanh. Huyết thanh tăng độ đề kháng của vi rút, ví dụ ở mức pH 13,5 vi rút có thể chống chọi trong 21 giờ không có huyết thanh và tới 7 ngày có huyết thanh.

Sơ đồ và thông số một số sản phẩm test nhanh dịch tả lợn châu Phi

Các phương pháp dùng để kiểm tra kháng nguyên virus ASFV, kháng thể trong lợn sinh ra sau khi nhiễm ASFV, kit Elisa chẩn đoán ASFV, kit Real time PCR định lượng DNA virus ASFV…

Phải làm gì trong tình huống sau?

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Bạn tìm thấy lợn nhà đã chết hoặc có dấu hiệu ngoài da, đi ngoài: Sử dụng INgezim PPA CROM Ag

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Tiến hành thế nào khi bên đồ bên ngoài một người hoặc đồ vật truyền bệnh bị lây nhiễm?:

Bạn phải khử trùng, sau đó sử dụng INgene q PPA

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Có một ổ dịch ASFV ở gần trang trại của bạn? Giải pháp của
bạn là phát hiện kháng thể thông qua INgezim PPA COMPAC

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Bạn có muốn phân tích thịt lợn của bạn xem có bị nhiễm không? Sử dụng INgene q PPA

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Ổ dịch ASFV: Đầu tiên sử dụng INgezim PPA CROM Ag để
kiểm tra động vật.Tiếp đó dùng INgezim PPA COMPAC để
kiểm chứng

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Tiến hành thế nào nếu nghi ngờ xe tải chở lợn có thể bị lây nhiễm ASFV?

Trước khi vào đến trang trại, kiểm tra chúng với INgezim PPACROM và INgezim PPA

CROM Ag và INgezim PPA CROM Ag

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

is part of Eurofins Technologies

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

ĐẦY ĐỦ PHẠM VI PHÁT HIỆN VI RÚT AFRICAN SWINE FEVER

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả
Phương pháp kiểm tra dịch tả lợn châu Phi nhanh chóng, chính xác

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả
Phương pháp phát hiện kháng thể trong lợn bị nhiễm dịch tả lợn châu Phi

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả
Phương pháp Elisa phát hiện kháng nguyên virus ASFV trong lợn bị dịch tả lợn châu Phi
Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả
Phương pháp Reat time PCR phát hiện chính xác DNA vius trong máu lợn bị nhiễm dịch tả lợn châu Phi

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Test nhanh virus ASFV gây bệnh dịch tả heo Châu Phi

THÀNH PHẦN KIT ASFV (KIT COMPOSITION)

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả
Thành phần bộ kit kiểm tra nhanh dịch tả lợn châu Phi trong 10 phút

I. CƠ SỞ KỸ THUẬT                                                                                            

Que thử ASFV CROM Antigen dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch để phát hiện ASFV trong mẫu máu.

Kiểm nghiệm dựa vào việc sử dụng 2 loại hạt latex màu sắc khác nhau: hạt đen được phủ bởi MAb đặc hiệu với ASFV, và hạt xanh dùng để đối chứng.

Trên màng, 2 đường được in: đường kiểm tra (T) có MAb đặc hiệu với ASFV và đường đối chứng (C) có MAb đặc hiệu cho protein đối chứng, với trường hợp mẫu dương tính, vi rút bám vào hạt đen tạo phức anti-ASFVMAb, phức hợp miễn dịch sau đó di chuyển qua màng bằng mao mạch và bị giữ lại bởi sự hấp thụ anti-AFSV MAb trên đường kiểm tra, dẫn đến sự xuất hiện của một đường đen.

Sự có mặt của đường đối chứng chứng tỏ giá trị của thử nghiệm, chỉ ra thí nghiệm được thực hiện một cách chính xác.

II. BẢO QUẢN                                                                                                       

Các hóa chất nên được bảo quản từ +4ºC đến+25ºC.

III. LƯU Ý                                                                                                              

1. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng

2. Mang tất cả hóa chất để ở nhiệt độ phòng (20°-25°C) trước khi sử dụng

3. Không trộn lẫn các thành phần, hóa chất từ các bộ kít khác

4. Tránh nhiễm bẩn vào hóa chất

5. Không dùng các thành phần hết hạn hoặc trộn lẫn các thành phần từ các lô khác nhau

6. Không ăn, uống hoặc hút thuốc khi đang xử lý mẫu hoặc hóa chất

III. MẪU                                                                                                                

Xét nghiệm được thiết kế cho mẫu máu. Mẫu máu phải tươi hoặc được làm lạnh tối đa 4 ngày ở 2-8 °C, và đựơc thu thập bằng chất chống đông (EDTA). Những mẫu máu không có chất chống đông có thể chứa các cục máu đông, có thể chặn thiết bị làm cho phản ứng không đặc hiệu.

IV. QUY TRÌNH                                                                                                    

Cho phép tất cả các thành phần của kit và mẫu ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng

Bỏ các dụng cụ ra khỏi túi nhôm và loại bỏ túi hút ẩm

Thêm 20µl máu (chứa chất chống đông) vào ô trả mẫu (cửa tròn), và đợi 1 phút

Thêm tiếp 3 đến 4 giọt running buffer. Đợi 10 phút rồi đọc kết quả

Cần làm theo chỉ dẫn một các nghiêm ngặt và đảm bảo đúng thể tích ở các bước để thí nghiệm có giá trị
IT IS VERY IMPORTANT TO FOLLOW THESE INSTRUCTIONS AND RESPECT THE INDICATED VOLUMES TO OBTAIN VALID RESULTS

V. GIẢI THÍCH KẾT QUẢ                                                                                     

Giải thích kết quả nên được thực hiện 10 phút sau khi bổ sung mẫu:

Âm tính: Chỉ có một đường xanh xuất hiện ở vùng đọc kết quả
Dương tính: Một đường xanh và một đường đen xuất hiện ở vùng đọc kết quả. Cường độ màu sắc khác nhau phụ thuộc vào nồng độ của kháng nguyên
Không hợp lệ: Nếu không có đường màu xanh nào xuất hiện, xét nghiệm sẽ không hợp lệ. Tiến hành lại thí nghiệm với dụng cụ mới.

Tất cả các kết quả cần được xem xét sau 10 phút

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả

Dịch tả heo ở châu phi nguyên nhân hậu quả
Kết quả mẫu test dịch tả lợn châu Phi âm tính và dương tính

Nếu các bạn đã đọc đến đây mà vẫn chưa hiểu rõ về phương pháp test, các bạn có thể click vào link sau để xem nhanh video review qua về bộ test nhanh dịch tả lợn châu Phi trong 10 phút này.

Sản phẩm do hãng Ingenasa đến từ Tây Ban Nha cung cấp, với độ đặc hiệu 96% so với phương pháp Real time PCR trong phòng thí nghiệm, được tổ chức kiểm nghiệm Eurofin Châu Âu đánh giá và cấp phép.

Hiện ở Việt Nam thì 80% các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, phần lớn các nhà máy chế biến thịt lợn tươi nguyên liệu như MNS, Vissan, CP, Greenfeed, Anova… đã và đang sử dụng để sàng lọc nhanh nguồn lợn nghi nhiễm bệnh tại trang trại của công ty, các hộ chăn nuôi ký hợp đồng bao tiêu lợn nguyên liệu.